Cách tính thừa kế theo pháp luật như thế nào?

20/09/2022
Cách tính thừa kế theo pháp luật
535
Views

Hiện nay, theo quy định pháp luật, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vậy quy định về cách tính thừa kế theo pháp luật như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Cách tính thừa kế theo pháp luật
Cách tính thừa kế theo pháp luật

Cách tính thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế…

Có thể thấy, việc để lại di sản của mình cho ai hoàn toàn là quyền của người lập di chúc, không ai có thể can thiệp cũng như hạn chế quyền này của người lập di chúc.

Tuy nhiên, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế của người lập di chúc, Điều 644 Bộ luật Dân sự khẳng định:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động“.

Trong đó, người thừa kế theo pháp luật được chia thành các hàng thừa kế gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Đặc biệt, khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2016 nêu rõ:

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản“.

Do đó, suất của một người thừa kế là phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật trong trường hợp:

  • Không có di chúc, di chúc không hợp pháp;
  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, phải biết được tổng giá trị di sản thừa kế mà một người để lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó. Khi đó, công thức tính suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau:

Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn A. có một số tiền là 900 triệu đồng nhưng chưa kịp dùng đến thì chết mà không để lại di chúc. Người thừa kế của ông A chỉ 03 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất là vợ và hai người con. Như vậy, căn cứ quy định trên, suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông A là: 900 triệu đồng/3 = 300 triệu đồng/người.

Cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật

Như đã phân tích ở trên, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản chia theo pháp luật một trong hai trường hợp:

  • Những đối tượng trên không được người lập di chúc cho hưởng di sản;
  • Những đối tượng trên chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất trong di chúc.

Căn cứ cách tính suất của một người thừa kế theo pháp luật đã nêu ở trên thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế như sau:

Di sản được hưởng = 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp)

Trong đó:

Tổng giá trị di sản thừa kế: Là phần giá trị di sản thừa kế còn lại sau khi đã thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự nêu tại Điều 658 Bộ luật Dân sự:

  • Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
  • Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
  • Chi phí cho việc bảo quản di sản;
  • Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
  • Tiền công lao động;
  • Tiền bồi thường thiệt hại;
  • Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
  • Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
  • Tiền phạt;
  • Các chi phí khác.

Số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp: Là người thừa kế trong cùng hàng thừa kế thứ nhất hoặc hàng thừa kế thứ hai hoặc hàng thừa kế thứ ba (trừ người từ chối nhận di sản thừa kế và người không được quyền hưởng di sản theo khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015) nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Cách tính thừa kế theo pháp luật
Cách tính thừa kế theo pháp luật

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về: “Cách tính thừa kế theo pháp luật“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập cty, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, thủ tục xin giấy phép bay Flycam, ly hôn đơn phương nhanh nhất…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Có mấy hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

– Hàng thừa kế thứ nhất: Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng. Vợ, chồng sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại.
– Hàng thừa kế thứ hai: Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột. Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết thống.
– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội là người đã sinh ra ông nội hoặc bà nội của một người. Tương tự cụ ngoại là người đã sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó. Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ hoặc mẹ đẻ của người đó.

Thừa kế là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.