Năm 2022, đảng viên kết hôn đồng giới có bị kỷ luật không?

20/09/2022
Năm 2022, đảng viên kết hôn đồng giới có bị kỷ luật không?
361
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi có biết một trường hợp ở địa phương tôi, người này là Đảng viên nhưng kết hôn đồng giới. Tôi có thắc mắc rằng việc đảng viên kết hôn đồng giới có bị kỷ luật không? Trong trường hợp, đảng viên kết hôn với người nước ngoài có phải là hành vi vi phạm hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Đảng viên kết hôn đồng giới có bị kỷ luật không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW như sau:

Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì những trường hợp cấm kết hôn gồm:

– Kết hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Tại Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, nếu như Đảng viên vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì chỉ có 04 trường hợp nêu trên là sẽ cấm kết hôn. Còn việc kết hôn giữa những người cùng giới tính không thuộc trường hợp cấm. Cùng với đó, pháp luật chỉ không công nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính chứ không cấm. Vậy nên, Đảng viên kết hôn với người đồng giới sẽ không bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ ra khỏi Đảng.

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có phải là hành vi vi phạm hay không?

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài không phải là hành vi vi phạm, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Quyết định 69-QĐ/TW, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài

2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.

3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.

Đảng viên kết hôn đồng giới có bị kỷ luật không?
Đảng viên kết hôn đồng giới có bị kỷ luật không?

c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.

d) Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.”

Như vậy, nếu đảng viên vi phạm về kết hôn với người nước ngoài theo quy định nêu trên thì có thể bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức nghiêm trọng hơn là khai trừ khỏi Đảng.

Đảng viên ngoại tình thì có bị khai trừ khỏi đảng không?

Đảng viên ngoại tình được xem là trường hợp đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác là một trong những hành vi bị cấm.

Căn cứ theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành quy định như sau:

“Điều 51. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình

1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.

b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).

d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.

đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.

e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.

g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.

2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.

c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.

3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.

b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định trên, thì đảng viên ngoại tình là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi mà đảng viên đó có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức hay nặng nhất thì có thể bị khai trừ khỏi Đảng.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Năm 2022, đảng viên kết hôn đồng giới có bị kỷ luật không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, trích lục bản án ly hôn, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn … của chúng tôi. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Đảng viên có được chuyển giới để kết hôn không?

Theo quy định hiện hành, một người khi đã chuyển đổi giới tính thì sẽ được pháp luật công nhận các quyền nhân thân với giới tính mới. Trong đó có quyền được kết hôn theo quy định của pháp luật. Đồng thời, pháp luật chỉ không công nhận kết hôn đồng giới, chứ không cấm công dân chuyển giới

Đảng viên cần đáp ứng những điều kiện gì để được đăng ký kết hôn?

Theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Pháp luật có thừa nhận hôn nhân đồng giới giữa Đảng viên với nhau không?

Hiện nay, nhà nước không còn cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.