Xin chào Luật sư. Tôi hiện tại đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, tôi có thắc mắc về thủ tục thai sản, mong được Luật sư hỗ trợ. Tôi có ý định muốn xin nghỉ phép trước khi sinh con, tôi có thắc mắc rằng nếu trong thời gian tôi nghỉ phép sinh con thì thời điểm nghỉ thai sản hưởng chế độ bảo hiểm sẽ được tính sau khi tôi hết thời gian nghỉ phép hay sẽ dựa vào ngày trên giấy chứng sinh của con tôi? Cách tính thời gian nghỉ thai sản mới nhất hiện nay như thế nào? Bên cạnh đó, tôi có thắc mắc về mức hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Ai được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Như vậy, đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con sẽ bao gồm lao động nữ sinh con và lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Cách tính thời gian nghỉ thai sản mới nhất năm 2023
Cách tính ngày nghỉ thai sản khi khám thai
Thời gian mang thai kéo dài hơn 09 tháng chính vì vậy thời gian khám thai cũng được quy định thành từ lần và thời gian khám cho từng lần để phù hợp với thực tế việc khám thai của người lao động nữ.
Cụ thể Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, trong thời gian mang thai người lao động được nghỉ khám thai theo quy định của pháp luật là 05 lần, mỗi lần khám được nghỉ 01 ngày làm việc, số ngày nghỉ tối đa là 05 ngày trong suốt quá trình người lao động mang thai.
Trường hợp có căn cứ xác định ở xa nơi đăng ký khám chữa bệnh hoặc thai bệnh lý thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai, tối đa số ngày nghỉ là 10 ngày trong suốt quá trình người lao động mang thai theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Lưu ý: thời gian nghỉ khám thai là ngày làm việc không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần (theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Cách tính ngày nghỉ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì cũng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Tùy thuộc vào tuần tuổi của thai chế độ nghỉ đối với phụ nữ sảy thai sẽ có một khoảng thời gian nhất định, cụ thể Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai dưới 05 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 10 ngày.
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 20 ngày.
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 40 ngày.
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 25 tuần trở lên thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 50 ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thai bị sảy thai, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Cách tính ngày nghỉ thai sản khi sinh con
Lao động nữ
Nếu người lao động nữ khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà có thời gian đóng bảo hiểm đáp ứng điều kiện hưởng, họ sẽ được nghỉ hưởng chế độ khi sinh con là 6 tháng.
Trường hợp sinh đôi trở lên, từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng tối đa là đc nghỉ 7 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Trường hợp sau khi sinh con:
- Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết,
- Nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian theo quy định trên
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định.
Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Lao động nam
Đối với người lao động nam khi vợ sinh con mà đang đóng bảo hiểm, cách tính chế độ nam nghỉ khi vợ sinh con như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Thời gian nghỉ vợ sinh có tính chủ nhật, ngày nghỉ lễ và cuối tuần.
Lưu ý: thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thất nghiệp.
Cách tính ngày nghỉ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Người lao động bao gồm cả nam và nữ, khi đang tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc tại nơi làm việc mà có thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định như đặt vòng, triệt sản… sẽ được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, cơ sở khám chữa có thẩm quyền có thể cấp giấy xác nhận cho hưởng chế độ thai sản quy định số ngày được nghỉ.
Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần. cách tính ngày hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này như sau:
Cách tính ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023
Tiền nghỉ những ngày đi khám thai
* Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:
– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
* Mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp lao động nữ hưởng chế độ khi khám thai đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
– Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ khi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Từ quy định trên thì công thức tính tiền thai sản khi khám thai như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24)
Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
* Mức trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Tiền thai sản trong thời gian sinh con
Đối với lao động nữ sinh con:
– Thời gian hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với lao động nữ sau khi sinh con mà con chết:
– Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà con chết theo khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
+ Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
+ Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá trước và sau khi sinh con là 06 tháng;
Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
– Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nghỉ 5 tháng trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản?
- Đơn xin nghỉ thai sản mới năm 2022
- Làm sao để biết mã hồ sơ thai sản hiện nay?
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính thời gian nghỉ thai sản mới nhất năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục công ty tạm ngưng kinh doanh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Chế độ thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm phát sinh; khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó khi người lao động thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản; cũng như đáp ứng các quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thi được hưởng chế độ thai sản.
Hồ sơ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản bao gồm các loại giấy tờ như sau:
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ; sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.