Trong cuộc sống sẽ gặp nhiều trường hợp người lao động vì công việc cá nhân cần giải quyết sẽ bắt buộc phải xin nghỉ làm hưởng lương hoặc không hưởng lương trong một khoảng thời gian nhất định. Và trong khi đó, tiền lương mang một ý nghĩa cơ bản và là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Vậy pháp luật hiện nay quy định các trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương của người lao động là trường hợp nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại nội dung bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương của người lao động năm 2023
Kết hợp giữa Nghị định Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, người lao động sẽ có thêm nhiều trường hợp được nghỉ làm mà vẫn được hưởng lương. Cụ thể là những trường hợp sau:
Trường hợp nghỉ trong giờ làm việc vẫn được tính hưởng lương
Điều 58 Nghị định 145/2020 đã chỉ ra các trường hợp người lao động nghỉ trong giờ làm việc vẫn được tính vào thời gian làm việc hưởng lương:
– Nghỉ giữa giờ: làm ca liên tục 06 tiếng được nghỉ 30 phút (ca ngày) và 45 phút (nếu có ít nhất 03 giờ làm đêm hoặc làm việc vào ban đêm);
– Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;
– Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
Trường hợp nghỉ hưởng lương dành riêng cho lao động nữ
Để đảm bảo về vấn đề sức khỏe cũng như việc thực hiện thiên chức làm mẹ của lao động nữ, pháp luật lao động đã dành riêng cho đối tượng này thời gian nghỉ được liệt kê tại Điều 58 Nghị định 145 như sau:
– Lao động nữ khi mang thai được giảm 01 giờ làm việc hằng ngày cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
– Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút.
– Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút mỗi ngày, tối thiểu 03 ngày/tháng.
Nghỉ trong các khoảng thời gian này, người lao động vẫn được nhận đủ lương của ngày làm việc đó theo hợp đồng lao động.
Đặc biệt, theo khoản 3 và khoản 4 Điều 80 Nghị định 145, lao động nữ trong thời gian hành kinh hoặc nuôi con dưới 12 tháng mà không cần nghỉ thì được trả thêm tiền lương theo công việc đã làm.
Trường hợp nghỉ Lễ, Tết được hưởng nguyên lương
Theo Điều 112 BLLĐ năm 2019, mỗi năm, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các dịp sau:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01);
– Tết Âm lịch: 05 ngày (do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể) ;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4);
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5);
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 ÂL).
Trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng lương
Để đảm bảo người lao động có thời gian giải quyết những công việc liên quan đến cá nhân và gia đình của họ, Điều 115 BLLĐ năm 2019 đã quy định các trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương, gồm:
– Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: Nghỉ 03 ngày.
Nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương
Căn cứ Điều 113 BLLĐ năm 2019, người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên có số ngày nghỉ hằng năm như sau:
– 12 ngày làm việc với công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người lao động cứ đủ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày (theo Điều 114 BLLĐ năm 2019).
Còn người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì có số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Người lao động khi nghỉ hằng năm sẽ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động mà các bên đã thỏa thuận.
Nghỉ làm do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Tại Điều 41 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải có trách nhiệm nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả lương cho những ngày người lao động không làm việc.
Bên cạnh lương, người lao động trong trường hợp này còn được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày không được làm việc và được bồi thưởng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật
Theo Điều 128 BLLĐ năm 2019, khi xử lý kỷ luật lao động, nếu vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động.
Thời gian tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.
Nếu sau đó, người lao động không bị xử lý kỷ luật thì sẽ được người sử dụng lao động trả đủ lương cho những ngày đã nghỉ.
Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Nội dung này không được quy định cụ thể tại BLLĐ năm 2019 mà được nêu trong Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015.
Khoản 3 Điều 38 Luật này đã nói rõ, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động
Các trường hợp khác theo Điều 58 Nghị định 145
Ngoài các trường hợp trên, Điều 58 Nghị định 145/2020 cũng ghi nhận một số trường hợp khác người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được tính thời gian hưởng lương:
– Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
– Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
– Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động.
– Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ.
– Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
– Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Người lao động nghỉ không lương có đóng BHXH không?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Vậy nhiều thắc mắc đặt ra rằng khi người lao động nghỉ không lương có đóng BHXH không? Chi tiết quy định về vấn đề này như sau:
Tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Như vậy trường hợp nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người lao động không đóng BHXH tháng đó.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Các trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương của người lao động năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất nhanh chóng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nghỉ việc cần lấy giấy tờ gì theo quy định 2022?
- Nghỉ việc không viết đơn có đúng luật không?
- Nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Nghỉ phép không lương là quyền của người lao động với mục đích trong trường hợp cần thiết người lao động có thể xin nghỉ thời gian dài mà không bị sa thải. Việc nghỉ phép không lương tuy là quyền để bảo vệ người lao động nhưng vẫn phải đảm bảo có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Đây là quyền của người lao động không phải do người sử dụng lao động quyết định
Do người lao động có công việc riêng hay các công việc đột xuất cần giải quyết công việc của mình mà bắt buộc xin nghỉ dài hạn không lương.