Tại ngoại là một biện pháp mang tính chất nhân đạo đối với bị can ; bị cáo trình điều tra. Tuy đây không phải quy định mới nhưng vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu rõ tại ngoại là gì? Hay các trường hợp được phép tại ngoại? Về vấn đề này chị H.A có gửi câu hỏi cho Luật sư X như sau:
Chào luật sư! Em gái tôi vừa bị bắt vì tội tàng trữ ma túy; tuy nhiên gia đình cũng mới phát hiện em có bầu 02 tháng. Nghe nói có thể xin không bị tạm giam trong quá trình điều tra. Xin hỏi luật sư có đúng vậy không? Vậy gia đình tôi phải làm thế nào để xin cho em? Rất mong luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Sau đây; Luật sư X sẽ giải đáp những thắc mắc trên thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tại ngoại là gì?
Khi có quyết định khởi tố của Viện kiểm sát; thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để điều tra; tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú; tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội…
Tuy nhiên; vẫn có một số trường hợp có thể xem xét để không phải tạm giam. Theo đó; trường hợp bị khởi tố nhưng không bị tạm giam được gọi là tại ngoại.
Trong quá trình điều tra; dù được tại ngoại nhưng bị can; bị cáo vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án.
Các trường hợp được phép tại ngoại
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể trường hợp nào được tại ngoại. Vì vậy; bị can, bị cáo có thể được xem xét tại ngoại nếu không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.
Cụ thể; theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; bị can, bị cáo có thể được tại ngoại khi thuộc một trong các trường hợp:
– Bị can, bị cáo không thuộc một trong các trường hợp bị tạm giam theo Điều 119:
+ Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
+ Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng; tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội…
+ Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm; nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
– Bị can; bị cáo là các đối tượng không bị tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác: Bị can; bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng (căn cứ Điều 119).
Điều kiện để được phép tại ngoại
Để được tại ngoại thì người bị khởi tố phải được bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm. Đây là 2 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.
Bảo lĩnh
Để bị can được bảo lĩnh; thì người đứng ra bảo lĩnh có thể là người thân thích hoặc là tổ chức; cơ quan mà bị can là người của tổ chức, cơ quan đó.
Theo đó; người thân phải có ít nhất 02 người và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
- Là người đủ 18 tuổi trở lên;
- Có nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
- Có thu nhập ổn định, đủ điều kiện quản lý người được bảo lĩnh;
- Có giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường; thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập…
Đặc biệt: Nếu là cơ quan; tổ chức thì phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan; tổ chức đó.
Đặt tiền để bảo đảm
Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu rõ; căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; nhân thân và tình trạng tài sản của bị can; mà người này hoặc người thân thích của họ có thể đặt tiền để bảo đảm.
Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan trong thời gian được tại ngoại; thì số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu; nộp ngân sách Nhà nước và bị can sẽ bị tạm giam. Nếu người này chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền này sẽ được trả lại.
Cấm đi khỏi nơi cư trú
Cấm đi khỏi nơi cư trú: Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can; bị cáo có nơi cư trú; lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định tại Điều 123.
Có thể bạn quan tâm:
- Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không?
- Các trường hợp tạm giam để điều tra theo quy định của pháp luật
- Cách tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm giữ
Biện pháp nộp tiền để tại ngoại không được áp dụng trong trường hợp nào?
Không áp dụng biện pháp nộp tiền để tại ngoại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
– Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
– Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;
– Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;
– Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý;
– Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức;
– Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân.
Hồ sơ, thủ tục xin bảo lĩnh
Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ; tài liệu sau:
- Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan; tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
- Giấy cam đoan của bị can; bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ.
Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây:
- Bước 1: Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan; trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận.
- Bước 2: Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền.
- Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can; bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh.
- Bước 4: Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can; bị cáo để được tại ngoại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Các trường hợp được phép tại ngoại theo quy định mới năm 2022 “.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập công ty, xin giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
“Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh“.
– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội
– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
– Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án
– Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Thời hạn bảo lãnh: Không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.