Các trường hợp được kéo dài tuổi nghỉ hưu năm 2022

14/10/2022
Các trường hợp được kéo dài tuổi nghỉ hưu năm 2022
322
Views

Nghị định số 50/2022/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, hằng năm, căn cứ vào định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác của đơn vị.

Tham khảo bài viết dưới đây của Luatsu247 để tìm hiểu về các trường hợp được kéo dài tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất hiện nay.

Các trường hợp được kéo dài tuổi nghỉ hưu

Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định 4 trường hợp viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, gồm:

  • Viên chức có học hàm giáo sư, phó giáo sư;
  • Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
  • Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần; 
  • Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Nguyên tắc thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn

Nguyên tắc thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn là bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, viên chức chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.

Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu viên chức có nguyện vọng nghỉ làm việc hoặc đơn vị sự nghiệp không còn nhu cầu thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

Làm gì để được kéo dài tuổi nghỉ hưu?

Các trường hợp được kéo dài tuổi nghỉ hưu năm 2022
Các trường hợp được kéo dài tuổi nghỉ hưu năm 2022

Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, nộp đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 (sáu) tháng.

Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức.

Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất ba tháng.

Viên chức giữ chức danh giảng viên của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc viên chức giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian làm việc theo quy định hiện hành thì tiếp tục thực hiện.

Viên chức được kéo dài tuổi nghỉ hưu hưởng chế độ lương theo hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ và chế độ, chính sách khác theo quy định.

Các khoản trợ cấp khi nghỉ hưu

Bên cạnh lương hưu, người lao động còn được nhận khoản trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật BHXH 2014 quy định, người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Công văn số 4126/BNV-TCBC, để được nhận lương hưu hằng tháng ngay sau khi nghỉ việc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế phải thuộc một trong hai nhóm đối tượng sau:

Nhóm 1: Người có đủ các điều kiện sau:

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 năm so với tuổi nghỉ hưu tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường).

Năm 2022: Để được về hưu trước tuổi do tinh giản biên chế:

+ Cán bộ, công chức, viên chức nữ: Phải từ đủ 50 tuổi 08 tháng.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nam: Phải từ đủ 55 tuổi 06 tháng.

– Đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 20 năm trở lên.

Nhóm 2: Người có đủ các điều kiện sau:

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (trường hợp được nghỉ hưu trước không quá 05 năm so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường).

Năm 2022: Để được về hưu trước tuổi do tinh giản biên chế:

+ Cán bộ, công chức, viên chức nữ: Phải từ đủ 45 tuổi 08 tháng.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nam: Phải từ đủ 50 tuổi 06 tháng.

– Đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có thêm một trong hai điều kiện sau:

+ Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, cán bộ, công chức, viên chức được xác định thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Theo đó, mức hưởng lương hưu của những người này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

* Tỷ lệ hưởng lương hưu:

  • Đối với lao động nữ thì đóng đủ 15 năm BHXH được hưởng tỷ lệ bằng 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm, tỷ lệ hưởng được tính thêm 2%. Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.
  • Đối với lao động nam, nghỉ hưu trong năm 2021 là đóng đủ 19 năm BHXH sẽ được tính tỷ lệ hưởng là 45%. Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi sẽ đóng đủ 20 năm BHXH thì được tính tỷ lệ hưởng là 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Trong khi các trường hợp thông thường thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 về Các trường hợp được kéo dài tuổi nghỉ hưu năm 2022. Nếu Quý khách muốn có thêm thông tin về các lĩnh vực khác như: sổ xác nhận tình trạng hôn nhân; thành lập công ty; ly hôn nhanh; xin phép bay flycam;  …mời Quý Khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102 để được tư vấn.

Thông tin liên hệ khác:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn

Viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau: đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu; có đủ sức khỏe; không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về Đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.

Thời gian nghỉ hưu với các trường hợp đặc biệt

– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phải đáp ứng những điều kiện nào để được hưởng lương hưu năm 2022?

 
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 điều kiện được hưởng lương hưu như sau:
– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.
(2) Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu.
(3) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
(4) Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.