Các hình thức lừa đảo qua điện thoại gồm những gì?

21/03/2023
Các hình thức lừa đảo qua điện thoại
171
Views

Hiện nay diễn ra rất nhiều tình trạng lừa đảo qua điện thoại. Các hình thức lừa đảo rất tinh vi khiến nhiều nhiều sập bẫy và mất tiền oan. Những cách thức lừa được chuẩn bị sẵn, bài bản đến mức những hình thức lừa đảo đó đã trở thành đường dây, có nhiều người hợp tác cùng nhau lừa người khác để lừa tiền, kiếm lợi cho bản thân họ. Vậy hãy cùng Luật sư 247 đi tìm hiểu Các hình thức lừa đảo qua điện thoại năm 2023. Bên cạnh đó hãy cùng đi tìm hiểu xem pháp luật quy định về mức xử phạt đối với các hành vi lừa đảo thế này như thế nào nhé! Hy vọng với bài viết này các quý khách hàng của Luật sư 247 sẽ không bị lừa đảo và không bị mất tiền oan. Hãy cùng đi đến nội dung bài viết ngay dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Các hình thức lừa đảo qua điện thoại năm 2023

Hình thức đầu tiên khiến nhiều người dễ dính bẫy là hình thức lừa đảo giả mạo cơ quan nhà nước, đặc biệt là Công an, Viện kiểm sát,… Theo đó, họ sẽ gọi những cuộc điện thoại với danh nghĩa người có thẩm quyền và sử dụng nhiều kịch bản khác nhau để lừa người dân. Có thể kể đến như Cảnh sát giao thông gọi điện phạt nguội với lỗi vi phạm giao thông đường bộ hay giả lệnh bắt của Công an để đe dọa nạn nhân phải chuyển tiền,… và còn rất nhiều kịch bản khác.

Hình thức lừa đảo tiếp theo là giả dạng ngân hàng để chào mời vay online. Những kẻ lừa đảo sẽ hướng dẫn người dân thủ tục mở tài khoản vay sau đó gửi yêu cầu xác nhận. Nếu nạn nhân ấn xác nhận thì sẽ bị những kẻ lừa đảo đó chiếm đoạt tài sản.

Tiếp theo là hình thức gọi điện và nói rằng nạn nhân đã trúng thưởng, hãy ứng trước tiền để có thể nhận khoản thưởng khổng lồ này. Nhiều người đã rất cả tin, không kiểm tra lại và mong muốn được khoản thưởng khổng lồ đó và đã thực hiện theo những gì họ yêu cầu, từ đó trở thành nạn nhân của hình thức lừa đảo qua điện thoại.

Cuối cùng là đóng vai người nước ngoài kết thân với nạn nhân, sau đó muốn gửi tiền, gửi quà về cho họ. Khi đó những kẻ lừa đảo sẽ yêu cầu nạn nhân nộp các khoản phí, khoản cước để có thể nhận quà từ nước ngoài và nạn nhân đã dính bẫy.

Như vậy, có rất nhiều hình thức lừa đảo qua điện thoại mà chúng ta không lường trước được bởi sự bài bản và tinh vi của chúng. Tuy nhiên điều cần làm ở đây là hãy cẩn thận, cảnh giác với tất cả những số điện thoại lạ và có những yêu cầu liên quan đến tiền.

Ai là người sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội chiếm đoạt tài sản?

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

  • Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);
  • Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
  • Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);
  • Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);
  • Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
  • Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

Như vậy hành vi lừa đảo qua điện thoại là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương thức điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và hành vi này phải chịu trách nhiệm hình sự.

Pháp luật quy định xử lý như thế nào về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Các hình thức lừa đảo qua điện thoại
Các hình thức lừa đảo qua điện thoại

Lừa đảo qua điện thoại bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
  • Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
  • Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
  • Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ luật sự bào chữa người bị tố lừa đảo qua điện thoại tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các hình thức lừa đảo qua điện thoại”. Hy vọng bài viết có ích bạn cũng như cho độc giả của chúng tôi. Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng và cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo đơn xin giải thể công ty,… Mọi thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Đường dây lừa đảo qua điện thoại bị phạt bao nhiêu năm tù?

Đường dây lừa đảo qua điện thoại là hành vi phạm tội có tổ chức và có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Lừa đảo qua điện thoại chiếm đoạt 1 tỷ đồng thì bị xử lý ra sao?

Lừa đảo qua điện thoại chiếm đoạt 1 tỷ đồng là hành vi lừa đảo qua mạng viễn thông với giá trị trên 500.000 đồng và có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Những hình thức xử phạt có thể áp dụng cho tội lừa đảo qua điện thoại là gì?

Những hình thức xử phạt có thể áp dụng cho tội lừa đảo qua điện thoại bao gồm:
– Phạt tù;
– Phạt tiền;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ nghề nghiệp;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.