Các cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi hay không?. Liên quan đến vấn đề này chúng tôi có nhận được câu hỏi như sau:
Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và bạn trai muốn nhận con nuôi; chúng tôi là một cặp đôi đồng tính; vậy theo quy định hiện nay với trường hợp của chúng tôi; có thể nhận con nuôi được hay không?. Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư 247 xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Quy định về nhận con nuôi
Điều kiện để được nhận con nuôi
Theo Điều 14, Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều kiện nhận con nuôi như sau:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Thêm Khoản 3, Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định: “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”.
Hành vi nghiêm cấm trong nhận nuôi con nuôi
pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi như lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật. Và Điều 13 Luật này nêu rõ 07 hành vi bị cấm khi nhận con nuôi gồm:
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em;
– Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi;
– Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;
– Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
– Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước;
– Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi;
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật; phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Các cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi hay không?
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Và kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng để tạo nên một gia đình. Trong đó, một cuộc hôn nhân hợp pháp; là phải kết hôn theo đúng quy định của pháp luật và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, nam nữ kết hôn phải thỏa mãn các điều kiện; quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Kết hôn với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời….
Đặc biệt, cũng tại điều luật này, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Do đó, các cặp đôi đồng tính hiện nay vẫn chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận là một cuộc hôn nhân hợp pháp.
Mặc dù pháp luật Việt Nam không cấm những người đồng tính sống chung, song cũng chưa có bất kỳ quy định nào công nhận quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính là hợp pháp. Vì thế về mặt pháp lý, cặp đôi đồng tính vẫn chưa là vợ chồng cho nên không đáp ứng điều kiện để được quyền nhận con nuôi. Tuy nhiên, một trong hai người có thể làm thủ tục nhận con nuôi trong trường hợp là người độc thân.
Thủ tục đăng ký nhận con nuôi
Cơ quan đăng ký nhận con nuôi
Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi, cơ quan thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể:
– Khi nhận nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;
– Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi;
– Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ban hành ngày 21/03/2011 của Chính phủ như sau:
– Trẻ bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng: UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;
– Trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi…
Trình tự thủ tục nhận con nuôi
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
Giấy tờ của cha mẹ nuôi
Với người nhận con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…
Giấy tờ của người được nhận nuôi
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Các giấy tờ khác (nếu có): Trẻ bị bỏ rơi cần biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập; Quyết định tiếp nhận trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng; Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không được…
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình; và của con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên (theo từng trường hợp cụ thể). Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý.
Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ kiểm tra, tiến hành việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ; Nếu một trong hai người chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người còn lại; Nếu cả hai người cùng chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người giám hộ…
Lưu ý: Việc lấy ý kiến này phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi
Sau khi xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo quy định; thì UBND xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi; và trao Giấy chứng nhận cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng… và ghi vào Sổ hộ tịch.
Thời gian thực hiện thủ tục này; là 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người phải lấy ý kiến đã nêu ở trên.
Nếu UBND xã từ chối; thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có bị xử phạt?
- Lao động mang thai nuôi con nhỏ có được nhận thêm tiền hỗ trợ Covid-19
- Người từng đi tù có được nhận con nuôi hay không?
- Có được nhận nuôi hai con nuôi cùng một lúc không?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Các cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi hay không?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Mức lệ phí được quy định cụ thể trong Nghị định 114/2016/NĐ-CP. Cụ thể đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp.
Điều 19 Luật Nuôi con nuôi quy định về việc nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.