Các biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản gồm những gì?

25/08/2022
Các biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản
649
Views

Hiện nay, tình trạng tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ ngày xuất hiện một nhiều. Đảng và Nhà nước ta không ngừng nâng cao chính sách, chủ trương về các biện pháp mạnh nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản hướng đến mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.

Bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn hiểu rõ về quy định đối với hành vi tẩu tán tài sản cũng như đưa ra Các biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản được pháp luật. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

Tẩu tán tài sản là gì?

Tẩu tán tài sản là hành vi xác lập các giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba. Theo đó, các giao dịch thường được lập để nhằm mục đích tẩu tán tài sản đó là giao dịch về mua bán, tặng cho, chuyển nhượng.

Tuy nhiên, trên thực tế hành vi tẩu tán tài sản rất khó để chứng minh bởi vì cần xác định được được các giao dịch là  của bên muốn trốn tránh nghĩa vụ là giả tạo. Thực tế, các bên tham gia xác lập giao dịch giả tạo sẽ không dễ dàng để cho người khác có được chứng cứ để xác định giao dịch trên thực tế của họ là không hợp pháp.

Hơn nữa, việc chuyển giao này thông qua hình thức “hợp đồng dân sự” mà hợp đồng dân sự dựa trên nguyên tắc theo sự thỏa thuận của các bên, bởi vì là sự thỏa thuận giữa các bên trong việc tham gia giao dịch thì những người không tham gia vào giao dịch dân sự này rất có thể thu thập được  được tài liệu, chứng cứ để chứng minh được sự giao dịch này trên thực tế có giả tạo hay không. Nếu chúng ta không có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh thì cho dù có Tòa án thụ lí giải quyết yêu cầu đi nhưng thực tế thì tỉ lệ thắng kiện trọng vụ việc này sẽ không cao.

Xác định tài sản bị tẩu tán để trốn tránh nghĩa vụ

Theo đó, một khi chúng ta có các  tài liệu, chứng cứ mà chứng minh được hành vi tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh  thực hiện nghĩa vụ thì chúng ta có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu Tòa tuyên giao dịch dân sự trên vô hiệu do giả tạo.  Vấn đề này được quy định tại Khoản 2 Điều 124 Bộ Luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo là trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Ngoài ra, đối với Khoản 2 Điều  75 Luật Thi hành án Dân sự cũng có các quy định liên quan về vấn đề này như sau:

“2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.”

Như vậy, trong trường hợp thực hiện giao dịch khi bản án đã có hiệu lực pháp luật mà số tiền thu được dùng để thi hành án thì không bị coi là tẩu tán tài sản. Và ngược lại giao dịch sau khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật mà số tiền thu được không dùng để thi hành án và không thực hiện nghĩa vụ theo quy định thì sẽ bị coi là tẩu tán tài sản (nếu tài sản đó là duy nhất hoặc nằm trong nhóm tài sản để thực hiện nghĩa vụ).

Trường hợp xác định hành vi có sự trốn tránh thực hiện nghĩa vụ, cá nhân có nghĩa vụ chứng minh giao dịch đối với tài sản (mà tài sản được xác định là đối tượng để thực hiện nghĩa vụ) nhằm trốn tránh nghĩa vụ có quyền yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cần thiết để bảo vệ tài sản, trường hợp giao dịch được thực hiện với bên thứ 3 thì đương sự có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo căn cứ nêu trên. Tuy nhiên, trên thực tế để xác định điều này không phải là dễ dàng.

Các biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản

Về việc ngăn chặn việc tẩu tán tài sản khi ly hôn của một bên, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

 Tại Khoản 1 Điều 111 về Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

“Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án…….”

Khoản 6,7,8 Điều 114 về Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

“…. 6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

  1. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  2. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.”

     Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án (bắt đầu từ thời điểm thụ lý vụ án), nếu thấy có cơ sở cho rằng một trong hai bên sẽ có hành vi tẩu tán tài sản thì bên còn lại có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 114.

      Lưu ý:

     Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. (K1, Đ 113, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).

     Tóm lại, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nếu có căn cứ cho rằng một trong hai bên có hành vi tẩu tán tài sản trước khi xác lập thực hiện giao dịch thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn.

Các biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản
Các biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Các biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, dịch vụ thám tử mạng, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Trước khi doanh nghiệp phá sản. Chủ doanh nghiệp đã tẩu tán tài sản đứng tên người khác. Khi được tuyên bố phá sản thì số tài sản còn lại không đủ để thanh toán hêt số nợ. Vậy số nợ còn lại đó ai là người gánh chịu?

Hành vi tẩu tán tài sản của chủ doanh nghiệp trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản được quy định tại Điều 59 Luật phá sản.
Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu
1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.
Như vậy, nếu các giao dịch tẩu tán tài sản của chủ doanh nghiệp trên được thực hiện trong thời gian 6 tháng hoặc 18 tháng thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và đề nghị Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự như sau:
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Do đó, những tài sản đã tẩu tán sẽ được thu hồi để hoàn trả lại cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho việc thanh lý tài sản.
Về việc số tài sản còn lại không đủ để thanh toán hết số nợ, tùy vào loại hình doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm thanh toán nợ khác nhau.
–Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên Công ty hợp danh: chịu trách nhiệm vô hạn/ toàn phần về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Ví dụ, tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ doanh nghiệp và thành viên công ty hợp danh phải tiếp tục hoàn thành nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản của chính mình. Nên loại hình này có rủi ro lớn.
–Thành viên góp vốn trong Công ty TNHH, Công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn tức phải chịu trách nhiệm về các khoản tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình. Do đó, dù đủ hay không đủ tài sản để thanh toán, các chủ nợ sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm số nợ của mình dựa trên tổng số nợ của doanh nghiệp nhân với tài sản còn lại của công ty.

Mức phạt đối với người tẩu tán tài sản trốn thi hành án?

Khoản 5, Khoản 8 Điều 63 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên;
c) Hủy hoại tài sản đã kê biên;
d) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ;
đ) Cố ý không thực hiện quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.
Như vậy, hành vi tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, sau đó còn bị áp dụng biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định:
Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.