Xin chào Luât sư 247, tôi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản, nghe nói phải thành lập doanh nghiệp không biêt có đúng không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, nhiều người vẫn thắc mắc rằng liệu cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng được phép kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản
Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh tư vấn bất động sản.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản
Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:
+ Tư vấn pháp luật về bất động sản;
+ Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
+ Tư vấn về tài chính bất động sản;
+ Tư vấn về giá bất động sản;
+ Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Bên chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp không?
Căn cứ Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về dịch vụ tư vấn bất động sản như sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:
a) Tư vấn pháp luật về bất động sản;
b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
c) Tư vấn về tài chính bất động sản;
d) Tư vấn về giá bất động sản;
đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Như vậy, theo quy định như trên, để được kinh đoanh dịch vụ tư vấn bất động sản, bạn cần phải thành lập doanh nghiệp.
Lựa chọn loại hình để thành lập công ty tư vấn bất động sản
- Hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp để lựa chọn: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Tuỳ thuộc vào nhu cầu hiện tại của công ty mà lựa chọn loại hình doanh nghiệp cho phù hợp.
- Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào để đăng ký doanh nghiệp phụ thuộc vào mong muốn của khách hàng. Tuy nhiên, nếu kinh doanh các ngành nghề thông thường nên lựa chọn 3 loại hình doanh nghiệp phổ biến là Công ty TNHH 1 thành viện; công ty TNHH 2 thành viên trở lên và Công ty cổ phần. Chúng tôi sẽ cung cấp khái quát về 3 loại hình doanh nghiệp trên để khách hàng có thể lựa chọn:
Công ty TNHH 1 thanh viên: Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+Ưu điểm:
Loại hình này là chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty
Một cá nhân cũng có thể thành lập được doanh nghiệp, không cần phải tìm hợp tác để cùng thành lập doanh nghiệp
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu. Đây có thể được xem là ưu điểm vượt trội hơn so với loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Có cơ cấu tổ chức gọn, linh động. Thủ tục thành lập đơn giản hơn loại hình công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần.
Quy định về vấn đề chuyển nhượng vốn quy định chặt chẽ. Nhà đầu tư dễ kiểm soát
+Nhược điểm:
Loại hình doanh nghiệp này không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế
Công ty TNHH 1 thành viên chịu sự điều chỉnh của pháp luật chặt chẽ hơn.
Nếu muốn huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác. Sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Thành công ty TNHH hai thành viên hoặc công ty Cổ phần.
Công ty TNHH 1 thành viên không được rút vốn trực tiếp. Mà phải bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty TNHH 2 thành viên: Có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Số lượng thành viên tối thiểu là 2 người và tối đa không quá 50 người. Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Các thành viên trong công ty sẽ phải chịu các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn mình đã góp.
+ Ưu điểm:
Các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty
Các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau. Nên đảm bảo hệ thống quản lý, điều hành công ty dễ dàng hơn
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ. Nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên. Hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Các thành viên muốn chuyển nhượng vốn sẽ phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty trước
+Nhược điểm
Chịu trách nhiệm hữu hạn trong số phần vốn đã góp của mình. Nên vấn đề đảm bảo quyền lợi với khách hàng và đôi tác cũng hạn chế
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ không có số vốn lớn để có thể triển khai những kế hoạch kinh doanh lớn.
Bị hạn chế về số lượng thành viện: Số lượng thành viên giới hạn trong công ty là 50 người
Công ty cổ phần: Được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.
+Ưu điểm của công ty cổ phần: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Có tư cách pháp nhân; Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, việc huy động vốn dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
+Nhược điểm của công ty cổ phần: Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn;Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu trích lục cải chính hộ tịch năm 2022
- Cách viết đơn trình báo mất tài sản theo quy định 2022
- Hành vi giữ giấy tờ của người khác xử lý ra sao?
- Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0.25 khi tham gia lưu thông
- Mức phạt nồng độ cồn xe máy 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến cấp hộ chiếu tại Việt Nam; cấp phép bay flycam; hợp thức hóa lãnh sự; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Doanh nghiệp cần phải có địa chỉ liên lạc cụ thể và trụ sở vận hành công ty mới được phép đăng ký hoạt động. Do đó cần chuẩn bị trụ sở công ty hoặc các giấy tờ thuê trụ sở trong trường hợp doanhnghiệp thuê văn phòng để làm trụ sở chính của công ty.
– Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp.
– Điều kiện người đại diện theo pháp luật: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
– Doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
Mã ngành nghề: 6820