Bố vợ là người có công với cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?

21/08/2022
Bố vợ là người có công với cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?
532
Views

Xin chào luật sư. Chồng của tôi vừa bị công an bắt về tội trộm cắp tài sản. Bố tôi là thương binh thuộc diện người có công với cách mạng. Vậy xin hỏi nếu bố vợ là người có công với cách mạng thì chồng tôi có được giảm nhẹ hình phạt? Phạm tội trộm cắp tài sản thì bị đi tù bao nhiêu năm? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Nhà nước giành ra những chế độ và sự ưu tiên nhất định với người có công với cách mạng và người thân của họ. Đó có thể là các khoản trợ cấp, hỗ trợ về đất, nhà ở và một trong số đó là cả giảm nhẹ hình phạt khi người có công phạm tội. Vậy đối tượng người có công với cách mạng là ai? Những người thân nào của người có công với cách mạng được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Phạm tội trộm cắp tài sản sẽ bị xử phạt như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Bố vợ là người có công với cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Đối tượng người có công với cách mạng là ai?

Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:

1. Người có công với cách mạng bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Liệt sĩ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Bố vợ là người có công với cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?

Bố vợ là người có công với cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?
Bố vợ là người có công với cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?

Căn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, tình tiết có bố vợ là người có công với cách mạng không phải là một trong số các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bạn có thể xem xét các tình tiết giảm nhẹ khác cho chồng bạn nếu có.

Trộm cắp tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm?

Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

– Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • ​Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
  • ​Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Bố vợ là người có công với cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về cách nộp quyết toán thuế tncn online hoặc muốn tham khảo mẫu quyết định phát hành hóa đơn điện tử cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Con nuôi của liệt sĩ có phải tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Theo Điểm x Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự gồm có:
“x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Bên cạnh đó theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định:
“Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.
Theo đó con nuôi của liệt sĩ cũng được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra là gì?

Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra là trường hợp bản thân người phạm tội đang gặp phải hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về vật chất hoặc tinh thần, những khó khăn này chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn hành vi phạm tội của người đó nhằm khắc phục hoàn cảnh khó khăn của bản thân. Ví dụ như hạn hán, mất mùa kéo dài nên không có thức ăn phải đi trộm cắp của người khác.

Trộm cắp tài sản bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Hành vi trộm cắp tài sản nếu chưa đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản thì sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a, khoản 1, điều 15, Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
Theo quy định trên thì tất cả những hành vi trộm cắp tài sản nếu chưa đủ cấu thành tội trộm cắp tài sản thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.