Bỏ quy định vợ vét sạch lương chồng bị phạt 500.000 đồng

10/01/2022
Bỏ quy định vợ vét sạch lương chồng bị phạt 500.000 đồng
426
Views

Bỏ quy định vợ vét sạch lương chồng bị phạt 500.000 đồng

Thu nhập từ tiền lương của chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng; người chồng được quyền sử dụng tài sản này bình đẳng như người vợ. Trước đây pháp luật có quy định về việc xử phạt đối với hành vi vợ vét sạch lương của chồng. Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2021/NĐ-CP và có những thay đổi về quy định trên. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về “Bỏ quy định vợ vét sạch lương chồng bị phạt 500.000 đồng”.

Căn cứ pháp lí

Nội dung tư vấn

Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ chồng bình đẳng với nhau; có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình; trong việc thực hiện các quyền; nghĩa vụ của công dân được quy định trong hiến pháp, luật này và các luật khác có liên quan.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra; thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Như vậy thu nhập từ tiền lương của chồng; trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng; người chồng được quyền sử dụng tài sản này bình đẳng như người vợ.

Quy định mới về hành vi vợ vét sạch lương của chồng

Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Đặc biệt, liên quan đến mức phạt hành vi vi phạm về bạo lực kinh tế, Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã bỏ quy định “Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng” so với trước đây.

Theo đó, với quy định cũ, trường hợp vợ tịch thu hết tiền lương của chồng, không cho chồng sử dụng tiền lương vào những mục đích chính đáng thì có thể sẽ phải chịu mức phạt từ 300.000 đồng – 500.000 đồng nêu trên. Song, Nghị định 144/2021 đang áp dụng hiện nay đã chính thức bỏ quy định này.

Người thực hiện hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ bị xử phạt:

– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

Xem thêm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Bỏ quy định vợ vét sạch lương chồng bị phạt 500.000 đồng. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như  dịch vụ luật sư tư vấn hình sựluật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Có được tự ý bán tài sản chung của vơ chồng không?

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Do đó, vợ hoặc chồng sẽ không được tự ý bán tài sản chung mà không được sự đồng ý của người còn lại.

Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang có cần giấy tờ xác định nghề nghiệp không?

Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;

Có thể xin xác nhận tình trạng độc thân tại nơi tạm trú hay không?

Theo quy định khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật hành chính

Comments are closed.