“Tôi thường xuyên phải tăng ca về muộn nhưng bà hàng xóm lại đi nói xấu với mọi người rằng tôi làm công việc không đàng hoàng. Điều này ảnh hưởng đến danh dự của tôi, vậy cho hỏi là bà hàng xóm có bị pháp luật luật xử lý không?“. Đây là câu hỏi của chị Thu Trang đến từ TP.HCM. Với vấn đề trên, Luật sư X xin giải đáp như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Bộ luật dân sự 201Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP được ban hành ngày 31/12/2021
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Nhà nước ta công nhận và bảo vệ những quyền con người, quyền công dân cơ bản, chính đáng để mọi người đều có điều kiện sống tốt, cơ hội phát triển và tham gia vào các quan hệ xã hội một cách bình đẳng. Những quyền này được thể hiện qua các quy định trong Hiến pháp, các Luật, Bộ luật thuộc moi ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội. Một trong những quyền quan trọng của con người là quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm uy tín. Quyền này đã được quy định cụ thể tại điều 34 BLDS 2015:
“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Theo đó, tùy vào nội dung của lời nói xấu là gì, mức độ ảnh hưởng ra sao mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bịa đặt, nói xấu người khác bị xử lý thế nào?
Xử phạt hành chính hành vi bịa đặt, nói xấu người khác
Hành vi bịa đặt, nói xấu người khác có thể coi là hành vi xâm phạm quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân. Đây là hành vi trái pháp luật, nếu tính chất nguy hiểm của hành vi bịa đặt, nói xấu chỉ ở mức độ nhẹ, chưa gây hậu quả, thiệt hại cho người bị xâm phạm thì hành vi này có thể bị xử phạt hành chính. Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì người nào có những hành vi sau đây:
– Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ, người trong gia đình.
– Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu TNHS.
sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy người hàng xóm có thói quen thường xuyên bịa đặt, nói xấu bạn có thể bị phạt đến 3.000.000 đồng.
Xử lý hình sự hành vi bịa đặt, nói xấu người khác
Nếu tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi bịa đặt, nói xấu người khác là nghiêm trọng, thì khi đó hành vi bịa đặt, nói xấu có thể đã cấu thành Tội vu khống tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo quy định tại điều 155 BLTTHS 2015, thì chỉ có thể khởi tố vụ án hình sự về Tội Vu khống khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Do đó nếu bạn nhận thấy hành vi bịa đặt, nói xấu của người hàng xóm xúc phạm nghiêm trọng tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của bản thân thì cần làm đơn yêu cầu khởi tố ra cơ quan có thẩm quyền.
Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Không chỉ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự, trong trường hợp những hành vi bịa đặt, nói xấu của người hàng xóm gây thiệt hại tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn, bạn có đầy đủ chứng cứ chứng minh thiệt hại do hành vi vi phạm của người hàng xóm gây ra thì khi đó bạn có thể khởi kiện người hàng xóm đó ra tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Cách xác định thiệt hại được căn cứ theo điều 592 BLDS 2015:
“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.“
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
- Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
- Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam
Câu hỏi thường gặp
Không thể, tùy vào tính chất nguy hiểm, hậu quả hành vi vi phạm gây ra, từ đó hành vi vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Cùng một dạng hành vi nhưng đây có thể coi là 2 trường hợp phạm tội khác nhau.
Đúng vậy, yếu tố gây thiệt hại là yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có phát sinh hay không