Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động?

12/08/2022
Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động?
506
Views

Tai nạn lao động khó có thể lường trước những rủi ro xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên, nếu không may xảy ra, người lao động nên biết rõ đâu là tai nạn lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình. Dù công việc đơn giản hay phức tạp thì rủi ro cũng luôn rình rập, đe dọa cuộc sống của người lao động. Ví dụ như bị đột quỵ tại ngay nơi làm việc là việc vô cùng đáng tiếc. Một số người vẫn thắc mắc liệu bị đột quỵ như vậy có phải tai nạn lao động hay không? Vậy Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Tai nạn lao động là gì?

Khó có thể lường trước những rủi ro xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên, nếu không may xảy ra, người lao động nên biết rõ đâu là tai nạn lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã giải thích về tai nạn lao động như sau:

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Từ khái niệm trên, có dễ dàng nhận thấy điểm nhận biết của tai nạn lao động là những tai nạn xảy ra trong quá trình làm việc, gắn liền với công việc, nhiệm vụ mà người lao động thực hiện.  

Bị đột quỵ trong giờ làm việc có được xem là tai nạn lao động?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 về tai nạn lao động:

“8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Căn cứ theo quy định trên, người lao động bị đột quỵ ngay trong giờ làm việc thì đây được xem là tai nạn gây tổn thương cho bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động xảy ra ngay trong quá trình làm việc và gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động nên nó vẫn được xác định là tai nạn lao động.

Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động?

Căn cứ Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, nếu người lao động bị đột quỵ tại nơi làm việc và đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động?

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động?

Căn cứ Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:

1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật này.

2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này.

4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm như trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến lấy giấy chứng nhận độc thân; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam, báo cáo tài chính 3 năm gần nhất…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động

Khoản 3 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động nêu rõ, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, người lao động sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Người bị tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi nào?

Người bị tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi mức độ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

Không đóng bảo hiểm có hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Bảo hiểm xã hội là nghĩa vụ bắt buộc với người lao đồng làm việc thời hạn trên 1 tháng. Trường hợp không thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội thì chế độ trợ cấp thuộc về trách nhiệm của người sử dụng lao động. Do đó, nếu tai nạn lao động không may xảy ra quyền lợi của người lao động vẫn được bảo đảm, công ty phải đứng ra chi trả khoản trợ cấp theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.