Xu hướng hiện nay đối với các cặp đôi thường là kết hôn rất sớm, độ tuổi kết hôn trung bình của cả nam và nữ ngày càng được “trẻ hóa”. Mà kết hôn khi còn trẻ thì tỷ lệ ly hôn giữa các cặp vợ chồng lại càng cao bởi những suy nghĩ, trải nghiệm, sự thấu hiểu nhau còn hạn chế, dẫn đến tỷ lệ ly hôn gia tăng. Kéo theo sự chia tay của một cặp vợ chồng thì vấn đề quan trọng nhất được đặt ra là những đứa con chung của họ sau ly hôn sẽ giải quyết như thế nào, làm sao để con ít tổn thương nhất và không bị ảnh hưởng đến tâm lý phát triển sau này của con. Vì thế mà việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi cha mẹ ly hôn là điều cần thiết. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết tham khảo dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi cha mẹ ly hôn là gì?
Trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, quyền và lợi ích của trẻ em được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điều 37 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận
“Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em”.
Điều luật trên được cụ thể hóa thành một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ Hôn nhân và Gia đình, Khoản 4 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình”.
Khi cha mẹ ly hôn, con cái là đối tượng chịu ảnh hưởng tiêu cực của việc ly hôn một cách trực tiếp. Do đó, việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con khi cha mẹ ly hôn là cần thiết, là yêu cầu tất yếu.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì “bảo vệ” có nghĩa là “che chở, giữ gìn”. Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn chính là việc che chở, giữ gìn, ngăn ngừa, hạn chế hoặc chống lại những hành vi xâm phạm các quyền của trẻ em đặc biệt trong hoàn cảnh cha mẹ ly hôn. Suy rộng ra, bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn thể hiện qua ba yếu tố: đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con được thực hiện tốt trên thực tế; ngăn ngừa mọi hành vi xâm phạm, hạn chế hoặc tác động xấu đến quyền lợi của con; cũng như xử lý kịp thời những hành vi xâm phạm đến quyền lợi của con, nhằm giáo dục, ràng buộc các bên có liên quan. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con chỉ được thực hiện tốt nhất khi có một cơ chế, cách thức, biện pháp bảo vệ toàn diện, đồng bộ.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau ly hôn
Sau khi ly hôn, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chấm dứt, nhưng quan hệ giữa cha mẹ với con cái vẫn còn. Cả hai đều phải cùng có trách nhiệm với con dù cho con đang sống với ai đi chăng nữa.
+ Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi dưỡng con: Vì là người cùng chung sống với con như trước kia, nên các quyền và nghĩa vụ của người đó với con vẫn như vậy, bao gồm:
- Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con (Điều 71);
- Nghĩa vụ và quyền giáo dục con (Điều 72);
- Quyền đại diện cho con (Điều 73);
- Quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của con (Điều 76, 77);
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra (Điều 74).
+ Quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con:
Mặc dù không còn là người chung sống hàng ngày với con nữa, nhưng để đảm bảo quyền lợi cho con cũng như người không trực tiếp nuôi dưỡng con được thực hiện trách nhiệm của mình thì pháp luật vẫn có những điều luật quy định vấn đề này. Cụ thể:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. (Điều 82, Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Quyền nuôi con khi ly hôn như thế nào?
Khoản 2 và 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận giữa cha và mẹ của người con để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Do đó, cha, mẹ của người con có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau đối với con vào thời điểm trước, trong hoặc sau khi yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng hay quan hệ chung sống như vợ chồng.
Khi cha, mẹ của người con không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Việc quyết định ai có quyền nuôi con khi ly hôn ngoài những điều kiện nêu trên còn phụ thuộc vào các yếu tố khác, như chỗ ở, thu nhập, thời gian chăm sóc con… của mỗi bên, nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Theo đó, người được nuôi con phải chứng minh được trước Tòa án về bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con và có đủ các điều kiện đảm bảo cả về kinh tế lẫn tinh thần đáp ứng cho yêu cầu phát triển bình thường của người con; người được nuôi con phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định… về tinh thần (có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con, luôn phải đặt con lên hàng đầu…) để người con có cuộc sống ổn định và phát triển hơn bên không được nuôi con.
Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định…
Ngoài những quy định nêu trên, khi Tòa án quyết định giao con cho người nào nuôi còn lưu ý một số điểm sau đây:
– “Xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi”, tức trong quá trình phán quyết ai sẽ là người nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phụ trách phiên tòa giải quyết ly hôn là người có thẩm quyền lấy ý kiến trẻ từ đủ 07 tuổi về việc muốn sống với cha hay với mẹ. Khi lấy ý kiến của trẻ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của trẻ; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ. Đặc biệt, việc lấy ý kiến phải đảm bảo giữ bí mật cá nhân của trẻ.
– Trường hợp con dưới 03 tuổi, mặc định quyền nuôi con thuộc về người mẹ, trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác. Luật quy định như vậy xuất phát từ yêu cầu đảm bảo quyền được hưởng đầy đủ các quyền của đứa trẻ, nên khi xem xét việc giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng Tòa án phải đánh giá thực tế điều kiện nuôi dưỡng con của cha, mẹ; tuy mặc địch việc giao con dưới 03 tuổi cho người mẹ trực tiếp nuôi nhưng trong trường hợp người cha chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì Tòa án vẫn có thể giao con cho người cha trực tiếp nuôi con.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có được ly hôn khi một bên đang đi tù hay không?
- Vợ chồng có được thuận tình ly hôn khi con dưới 1 tuổi không?
- Ly hôn có được đền bù tuổi thanh xuân không?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi cha mẹ ly hôn” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
+ Bản sao giấy khai sinh của con
+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
+ Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
Tuy nhiên, khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
“Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”
Theo quy định này, có 02 trường hợp người không trực tiếp nuôi con bị hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn:
– Lạm dụng việc thăm con để cản trở việc trông nom; chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.
– Lạm dụng việc thăm con để gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc; nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.