Ngày nay mỗi ngành nghề kinh doanh đều cần tạo cho mình một chỗ đứng, vị thế và bản sắc riêng. Việc tạo nên này không chỉ cần thiết đối với việc kinh doanh mà còn cần thiết trong việc chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Việc tạo nên bản sắc riêng không phải một việc dễ nhưng việc bảo vệ nó trước các đối thủ cạnh tranh càng khó hơn. Vì vây hiện nay nhà nước đã có những biện pháp bảo hộ sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nới chung quyền sở hữu công nghiệp của doanh nghiệp nói riêng. Vậy bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là gì? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu qua bài viết ngày hôm nay.
Căn cứ pháp lý
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Những thành quả về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, sáng tạo của con người đã trở thành tính quyết định đến năng suất lao động của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, tài sản khoa học kĩ thuật mà con người tạo ra không giống với bất kỳ tài sản nào hiện nay. Vì đó là những tài sản vô hình và bản thân người tạo ra không thể chiếm hữu cho riêng mình cũng như không thể coi đó là tài sản cá nhân, chúng rất dễ bị chiếm dụng, chiếm đoạt và bị trộm ý tưởng.
Bởi vậy, để bảo vệ các thành quả nghiên cứu kỹ thuật, khoa học, công nghệ mà cá nhân hay tổ chức sáng tạo ra được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau thì Luật Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đã ra đời. Hiện nay, các hoạt động sở hữu công nghiệp rất phong phú, đa dạng, không chỉ bó hẹp trong một phạm vi quốc gia mà đã mang phạm vi toàn cầu. Do đó, việc Nhà nước quy định về quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu công nghiệp nói riêng nhằm bảo vệ quyền lợi của những người hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển, tiến bộ của xã hội và kinh tế. Quyền sở hữu được chia thành hai nội dung là quyền sở hữu theo nghĩa khách quan và quyền sở hữu theo nghĩa chủ quan.
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là pháp luật về sở hữu công nghiệp. Hay nói cách khác, đó là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật về điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người sáng tạo ra những sản phẩm trí tuệ và được coi đó là các đối tượng sở hữu công nghiệp. Với nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu đối với các tài sản vô hình. Mặt khác, quyền sở hữu công nghiệp còn bao gồm các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có phạm vi bảo vệ trên toàn cầu.
Quy phạm pháp luật vè văn bằng bảo hộ
Nhóm 1: Gồm các quy định liên quan đến việc xác định tiêu chuẩn của một kết quả sáng tạo là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, các loại đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ, tiêu chí để xác định nó.
Nhóm 2: Nhóm này liên quan đến các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục để sao lưu kết quả sáng tạo được coi là đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ.
Nhóm 3: Nhóm này gồm các quy định liên quan đến nội dung quyền của các chủ thể đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp, bao gồm: quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, tác giả, của các chủ thể khác đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được xác lập.
Nhóm 4: Gồm các quy phạm liên quan đến việc dịch chuyển của các đối tượng sở hữu công nghiệp như trao nhượng, chuyển đổi, chuyển giao công nghệ.
Nhóm 5: Bao gồm các quy phạm liên quan đến việc bảo vệ quyền của các chủ thể đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Như vậy, với nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp không chỉ là các quy định của luật dân sự, mà còn thuộc rất nhiều các văn bản pháp luật khác, thuộc nhiều ngành luật khác nhau để tạo nên tổng thể thống nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến các đối tượng sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp không chỉ được bảo hộ tại quốc gia nơi đăng ký, xác lập mà nó còn được bảo hộ trên phạm vi toàn cầu nhờ các điều ước quốc tế song phương và đa phương.
Theo đó, quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của một cá nhân, một pháp nhân đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”
Với ý nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng, chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền sở hữu này phải phù hợp với pháp luật nói chung và pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp nói riêng, gồm: Các quyền nhân thân, quyền tài sản của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với các quyền của những người sáng tạo ra hoặc người sử dụng ngữ pháp các đối tượng đó.
Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp khi hiểu dưới góc độ quan hệ pháp luật, bao gồm đầy đủ các yếu tố hội tụ như chủ thể, khách thể, nội dung. Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được hình thành trên cơ sở sự tác động các quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp đối với các kết quả của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Như vậy, chủ thể của Quyền sở hữu công nghiệp là bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức như tác giả, chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Khách thể của quyền sở hữu công nghiệp là các kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ được áp dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh như giải pháp hữu ích, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu, thiết kế bố trí, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại. Nội dung thuộc quyền sở hữu công nghiệp là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đã được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.
Quy định về văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp?
Quy định mới về văn bằng bảo hộ?
Khoản 25 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 có đưa ra định nghĩa văn bằng bảo hộ như sau: Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
Qua đó có thể thấy quyền sở hữu công nghiệp có bảy đối tượng là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh nhưng chỉ có năm đối tượng cần cấp văn bằng bảo hộ: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Vậy những đối tượng này sẽ được pháp luật bảo hộ khi được cấp văn bằng bảo hộ. Còn hai đối tượng còn lại được pháp luật bảo hộ khi:
Tên thương mại: xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Bí mật kinh doanh: xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Văn bằng bảo hộ đối với mỗi loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lại mang một nội dung đặc trưng riêng. Cụ thể:
- Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu; tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
- Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
Các loại văn bằng bảo hộ
Tùy từng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, tên văn bằng bảo hộ lại được gọi khác nhau, cụ thể:
- Đối với sáng chế: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
- Đối với kiểu dáng công nghiệp: Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
- Đối với thiết kế bố trí: Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
- Đối với nhãn hiệu: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
- Đối với chỉ dẫn địa lý: Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Hiệu lực văn bằng bảo hộ
Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Tùy thuộc vào loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp mà hiệu lực văn bằng lại khác nhau. Cụ thể được quy định tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019:
- Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
- Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
- Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: Một, kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn. Hai, kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới. Ba, kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
- Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Để văn bằng bảo hộ không bị chấm dứt hiệu lực thì chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì và gia hạn văn bằng bảo hộ. Cụ thể (Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019):
- Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
- Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
Lệ phí duy trì và lệ phí gia hạn văn bằng bảo hộ được quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC. Cụ thể mức lệ phí được quy định như sau:
- Lệ phí duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: 100 nghìn đồng /năm.
- Lệ phí hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 100 nghìn đồng/ năm
Mời bạn xem thêm
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì?
- Quy định về đăng ký bảo hộ thương hiệu như thế nào?
- Hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là gì?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; ; cách tra số mã số thuế cá nhân; giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Để văn bằng bảo hộ không bị chấm dứt hiệu lực thì chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì và gia hạn văn bằng bảo hộ. Cụ thể (Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019):Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”
Lệ phí duy trì và lệ phí gia hạn văn bằng bảo hộ được quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC. Cụ thể mức lệ phí được quy định như sau:
Lệ phí duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: 100 nghìn đồng nămLệ phí hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 100 nghìn đồng/ năm