Bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu 2022?

13/09/2022
Bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù năm 2022
374
Views

Thời gian gần đây, xảy ra rất nhiều vụ việc bạo hành trẻ em, việc bạo hành tổn thương đến thể chất, tinh thần của trẻ và thậm trí hậu quả nghiêm trọng hơn là dẫn đến cái chết đối với trẻ. Vậy khi bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bạo hành trẻ em là gì?

Trước khi tìm hiểu về hành vi bạo hành trẻ em và mức xử phạt khi bạo hành trẻ em, ta cần biết người bao nhiêu tuổi thì được gọi là trẻ em. Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Theo quy định tại khoản 6, Điều 4 Luật Trẻ em 2016 hành vi bạo hành trẻ em là:

– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập;

– Xâm hại thân thể, sức khỏe;

– Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

– Cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần trẻ em.

Như vậy, có thể hiểu rằng bạo hành trẻ em được hiểu là các hành vi gây tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần đối với trẻ em, trong đó:

– Bạo lực thể chất là hành vi dùng vũ lực với mục đích gây thương vong, tổn hại đến sức khỏe của người khác như: đánh đập, trói hoặc có hành động khác gây tổn thương cơ thể.

– Bạo lực tinh thần còn được gọi là bạo lực tình cảm, bạo lực tâm lý. Hành vi bạo lực tinh thần có thể bao gồm: chửi mắng, hạ nhục với những lời lẽ thô thiển, nặng nề; gây áp lực thường xuyên về tâm lý hoặc hành động khác gây tổn thương tinh thần. Những hành vi này mặc dù không tác động trực tiếp đến thể chất nhưng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và sự phát triển tâm lý của trẻ em.

Bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù
Bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù

Hành vi bạo hành trẻ em bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Luật Trẻ em 2016 thì bạo lực đối với trẻ em là một trong số các hành vi bị cấm. Do đó, hành vi bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.

Tuỳ vào từng mức độ vi phạm mà hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi bạo lực trẻ em như sau:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

+ Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

+ Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

+ Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm nêu trên;

+ Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

Bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu TNHS

Hành vi bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 như: tội hành hạ người khác, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác, tội vô ý làm chết người, tội giết người. Cụ thể, như sau:

Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

….e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

…..5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Ví dụ: Mẹ dùng tay đánh con dẫn tới gãy chân, tay với tổng thương tích 13%. Lúc này người mẹ có thể bị truy cứu theo Khoản 1 Điều 134 BLHS.

Đối với tội giết người

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

..…..3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Đối với tội ngược đãi, hành hạ con cháu

Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

“1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

Đối với tội hành hạ người khác

Điều 140. Tội hành hạ người khác

1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên.

Nngười thực hiện phạm tội đối với trẻ em nên nếu người đó thuộc các trường hợp khác ngoài Điểm c Khoản 1 Điều 134, Điểm b khoản 1 điều 123, Điểm a Khoản 2 Điều 140 BLHS 2015, người đó còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 52: Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn về Bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục thành lập công ty giá rẻ, hay tìm hiểu về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu quy hoạch xây dựng để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Có thể tố cáo hành vi bạo hành trẻ em ở đâu?

Nếu phát hiện, chứng kiến hành vi bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực theo quy định tại Điều 18 của Luật Phòng, chống bạo lực năm 2007.

Bên cạnh việc xử phạt hành chính thì người bạo hành trẻ em có phải chịu trách nhiệm nào không?

Ngoài bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng, người có các hành vi nêu trên còn phải chịu mọi chi phí khám, chữa bệnh cho trẻ em.
Xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Tùy tính chất của từng sự việc, người có hành vi ngược đãi, bạo lực trẻ em có thể sẽ bị xử lý hình sự về một trong các tội danh sau nếu có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội đó.

Không tố cáo, ngăn cản, che giấu hành vi bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi có bị xử phạt hay không?

Theo Cục trưởng Cục Trẻ em, vì trẻ không có khả năng tự bảo vệ được nên mọi nghi ngờ cần được phát hiện ngay nhưng từ trước đến nay, bố đánh con thì vợ khó có thể tố cáo; con trai, con dâu đánh cháu, ông bà cũng khó tố cáo vì không có quy định bắt buộc. Do đó, Nghị định 130 ra đời sẽ chấm dứt sự không tố cáo, che giấu này. Đã đến lúc không thể nói đánh con để dạy con, vì dạy con có nhiều cách, cứ gì phải đánh trẻ

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.