Báo cáo tình hình quản lý sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đã có những quy định đổi mới. Cần phải nắm bắt được các quy định mới về báo cáo tình hình quản lý sử dụng và khai thác tài sản kế cấu hạ tầng cấp nước sạch để thực hiện đúng với quy định. Bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ cung cấp cho bạn đọc các quy định mới về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2022/NĐ-CP
Thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 24 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch lập báo cáo kê khai tài sản theo các Mẫu số 01A, 01B, 01C và 01D quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý cấp trên ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản, tài sản đã kê khai.
4. Hàng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản (bao gồm số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản của năm trước) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo là thời điểm kết thúc năm tài chính.
Quy định mới báo cáo tình hình quản lý sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
Theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện phương án khai thác tài sản theo các Mẫu số 02A, 02B, 02C, 02D và 02Đ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này như sau:
Báo cáo tình hình thực hiện việc khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định này theo các Mẫu số 02A, 02B và 02C;
Báo cáo tình hình thực hiện việc khai thác theo phương thức bán tài sản, giao tài sản có hoàn trả giá trị cho Nhà nước quy định tại Điều 8 và khoản 7, khoản 10 Điều 26 Nghị định này theo Mẫu số 02D, Mẫu số 02Đ.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo các Mẫu số 03A, 03B, 03C, 03D, 03Đ và 03E quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?
Căn cứ Khoản 4 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
b) Chỉ đạo việc báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thuộc phạm vi quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.
c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
d) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thực hiện việc rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trên địa bàn để lập phương án khai thác tài sản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp phối hợp, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định này.
e) Chỉ đạo việc vận hành cấp nước sạch thông suốt, liên tục, không bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân trong thời gian thực hiện việc rà soát, phân loại tài sản; thực hiện các thủ tục liên quan đến việc khai thác tài sản (bán/giao có hoàn trả giá trị tài sản/cho thuê quyền khai thác/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác).
Trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan chi trả chi phí liên quan xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Căn cứ Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 23 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan chi trả chi phí liên quan xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn vị có tài sản xử lý để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản.
7. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị có tài sản xử lý.
Mẫu báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?
Mời bạn xem thêm:
- Công chức có phải kê khai tài sản, thu nhập bổ sung khi bán đất?
- Phải công khai bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ tại cơ quan không?
- Có phải kê khai tài sản khi là giám đốc sở của Sở Giáo dục và Đào tạo không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: kê khai thuế thu nhập cá nhân, mức đóng thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn giảm thuế thu nhập cá nhân,…Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch phải được báo cáo kê khai và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:
a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung đã được báo cáo kê khai lần đầu theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung);
Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch (nông thôn/đô thị) phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch quy định tại điểm a khoản này theo các Mẫu số 01B, 01C, 01D quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan, đơn vị được giao quản lý hoặc thông tin về tài sản.
Theo Khoản 8 Điều 24 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định phương thức gửi báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
8. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp.
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.
c) Gửi qua Fax.
d) Gửi qua hệ thống thư điện tử.
đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.