Xin chào Luật sư 247. Em hiện đang là công chức trong một cơ quan nhà nước đã được 3 năm, tuy nhiên trước đây em hưởng lương theo hệ số cao đẳng. Bây giờ thì em đã có bằng đại học, em có thắc mắc rằng theo quy định bằng đại học mấy năm tăng lương 1 lần? Trong trường hợp nào công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đế bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 08/2013/TT-BNV
Hệ số lương là gì?
Hệ số lương đại học, cao đẳng là chỉ số thể hiện sự chênh lệch về ngạch lương, bậc lương của người lao động dựa trên yếu tố về bằng cấp, trình độ, cấp bậc. Hệ số lương dùng để tính mức lương cho người làm việc trong các cơ quan nhà nước hoặc cũng có thể là căn cứ tính lương cơ bản, chế độ phụ cấp cho nhân viên trong khối doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Hệ số lương sẽ phụ thuộc vào chức vụ – ngành nghề và lĩnh vực. Khi chỉ số này càng cao thì chứng tỏ người lao động, viên chức, cán bộ, công chức cũng ở bậc lương cao và giữ vị trí quan trong cơ quan, doanh nghiệp. Chỉ số hệ số lương sẽ được điều chỉnh theo từng thời kỳ, phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Cách tính lương theo hệ số như thế nào?
Tiền lương công chức được tính khác với cách tính lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương công chức được tính dựa vào mức lương cơ sở, hệ số lương và các khoản phụ cấp.
Công thức tính lương theo hệ số được quy định như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP và Nghị quyết số 86/2019/QH14, mức lương cơ sở sẽ thay đổi như sau:
+ Từ 01/01/2020 đến 30/6/2020: mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
+ Từ 01/7/2020 trở đi: mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.
Song thực tế cho thấy, mức lương cơ sở chưa tăng theo lộ trình quy định. Bởi do tình trạng đại dịch Covid-19 diễn ra và để khắc phục tác động của dịch Covid-19, Quốc hội ra Nghị quyết 122/2020/QH14 về việc chưa điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức từ ngày 01/7/2020. Như vậy, hiện nay mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức vẫn ở mức 1.490.000 đồng/tháng.
Theo đó, lương của cán bộ công chức được tính như sau:
Mức lương = 1.490.000 đồng x Hệ số lương hiện hưởng
Ngoài mức lương ra thì cán bộ, công chức, việc chức còn được hưởng một số loại phụ cấp như: phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức năng lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt và các loại phụ cấp khác.
Mức phụ cấp cho cán bộ, công chức được xác định như sau:
*Với các khoản phụ cấp tính theo lương cơ sở:
Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở x Hệ số phụ cấp hiện hưởng
*Với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung:
Mức phụ cấp = (Mức lương + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Mức phụ cấp thâm niên vượt) khung x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng
Phụ cấp thâm niên vượt khung: Phụ cấp thâm niên vượt khung là loại phụ cấp áp dụng cho cán bộ công chức đã đạt bậc lương cao nhất nhưng vẫn làm việc tại cơ quan, đơn vị. Cách tính phụ cấp này như sau:
– Với cán bộ, công chức đang áp dụng mức lương theo ngạch từ A0 đến A13 và đang đảm nhiệm các chức danh trong ngành Tòa án và Kiểm sát thì:
+ Ba năm đầu vượt khung bằng mức lương hiện hưởng nhân với 5%.
+ Sau đó cứ mỗi năm tăng thêm cộng thêm 1% .
– Với cán bộ, công chức đang áp dụng mức lương theo ngạch B, ngạch C, nhân viên thừa hành, phục vụ thì:
+ Hai năm đầu vượt khung bằng mức lương hiện hưởng nhân với 5%.
+ Sau đó cứ mỗi năm tăng thêm cộng thêm 1%.
– Với cán bộ, công chức bị cơ quan xét không hoàn thành nhiệm vụ hoặc đang chấp hành quyết định xử lý kỷ luật dưới các hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian hưởng phụ cấp này kéo dài thêm 6 tháng.
Lưu ý: Với cán bộ, công chức bị giáng chức hoặc cách chức thì thời gian hưởng phụ cấp này kéo dài thêm 12 tháng.
– Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo: Loại phụ cấp này áp dụng cho các đối tượng kiêm nhiệm nhiều chức danh hoặc cho đối tượng đang đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo của cơ quan.
– Phụ cấp khu vực: Loại phụ cấp này áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức đang làm việc tại các đơn vị, địa bàn vùng sâu vùng xa và điều kiện sống khó khăn.
– Phụ cấp đặc biệt: Phụ cấp này áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức nằm trong các khu vực có điều kiên khó khăn và các đối tượng này làm việc ở các vùng hải đảo, biên giới. Ngoài ra còn có một số loại phụ cấp như: Phụ cấp thu hút, Phụ cấp lưu động, Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
Lưu ý: Mức lương cơ bản hay còn được gọi là mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng là khác nhau. Hiện nay pháp luật quy định mức lương cơ sở là 1.490.000 VNĐ, còn mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Lương tối thiểu vùng 1: 4.420.000 đồng/tháng
– Lương tối thiểu vùng 2: 3.920.000 đồng/tháng
– Lương tối thiểu vùng 3: 3.430.000 đồng/tháng
– Lương tối thiểu vùng 4: 3.070.000 đồng/tháng
Lương cơ bản của doanh nghiệp là khoản lương được nhân viên và chủ doanh nghiệp thỏa thuận trong buổi phỏng vấn. Tuy nhiên mức lương mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động trong điều kiện bình thường đã thỏa thuận phải đảm bảo:
– Lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, áp dụng cho người lao động chưa qua đào tạo đơn giản.
– Lương cao hơn ít nhất 7% so với lương tối thiểu vùng, áp dụng cho người lao động đã qua đào tạo.
Bằng đại học mấy năm tăng lương 1 lần?
Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định một trong những điều kiện để công chức được xét nâng bậc lương là phải giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh trong một thời gian nhất định. Cụ thể như sau:
– Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Sau 05 năm được xét nâng một bậc lương (nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng).
– Đối với các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên: Sau 03 năm được xét nâng một bậc lương (nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng).
– Đối với các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành phục vụ: Sau 02 năm được xét nâng một bậc lương (nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng)
Lưu ý: Thời gian nghỉ thai sản; ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cộng dồn dưới 06 tháng vẫn được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. Thời gian nghỉ việc riêng, bị đình chỉ công tác… không được tính vào thời gian xết nâng bậc lương
Ngoài yêu cầu về thời gian giữ bậc lương, theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV, cán bộ, công chức, viên chức còn phải đáp ứng một số tiêu chuẩn khác mới được nâng bậc lương thường xuyên.
– Với cán bộ, công chức:
+ Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
– Đối với viên chức và người lao động:
+ Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng là gì?
- Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền mới 2022
- Chứng chỉ hành nghề Y tế công cộng mới 2022
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Bằng đại học mấy năm tăng lương 1 lần theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề ngừng kinh doanh nhanh chóng, uy tín… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Trường hợp 1: Do trong quá trình công tác công chức, viên chức lập được thành tích xuất sắc
Trường hợp 2: Khi công chức, viên chức có thông báo nghỉ hưu
Theo quy định hiện hành, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp, bao gồm tất cả các ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức.
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:
– Đối với cán bộ, công chức:
+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên
+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.