Các vấn đề liên quan tới việc nhận con, nuôi con luôn là một chủ đề được quan tâm. Trên thực tế có rất nhiều vụ việc gây tranh cãi về vấn đề này. Pháp luật cũng đã có các quy định cụ thể để điều chỉnh vấn đề này. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về các quy định này. Xung quanh chủ đề trên, chúng tôi nhận được rất nhiều các câu hỏi có liên quan, trong đó có thắc mắc như sau về việc Bạn gái không cho nhận con thì xử lý ra sao?
“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Tôi và bạn gái chung sống như vợ chồng. Vì vài mâu thuẫn, cô ấy không cho tôi nhận con. Giờ tôi cần làm sao? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Trước khi trả lời câu hỏi bạn gái không cho nhận con thì xử lý ra sao chúng ta cùng tìm hiểu trường hợp sống cùng nhau như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn thì pháp luật quy định quyền của các bên liên quan như thế nào?
Các quy định liên quan tới việc sống cùng nhau như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn
Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Như vậy, nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn mặc dù không phát sinh quyền, nghĩa vụ với nhau nhưng vẫn xác lập quyền, nghĩa vụ với con chung. Khi đó, cha mẹ đều có quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, yêu thương và giáo dục con.
Chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có được phép nhận con không?
Quyền của cha mẹ với con được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, không ai có thể tước đi. Những quyền này chỉ bị hạn chế một phần nếu cha hoặc mẹ không đủ tư cách, nhận thức, làm ảnh hưởng đến sự phát triển và quyền lợi hợp pháp của con. Dù bị hạn chế một phần nhưng quyền nhận con không thể bị ngăn cấm. Như vậy, cha mẹ hoàn toàn có quyền nhận con và việc bạn gái không cho nhận con là một điều vi phạm các quy định pháp luật trên.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ được quy định theo điều 69, luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Nghĩa vụ và quyền chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con
Quy định pháp luật
Về nuôi con, điều 71, 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cụ thể như sau:
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Nhận định
Quyền nuôi con chỉ bị hạn chế trong trường hợp cha; hoặc mẹ bị kết án về tội Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ với con. Cha mẹ có lối sống đồi trụy hoặc xúi giục; ép buộc con làm những việc trái pháp luật, đạo đức xã hội cũng sẽ bị hạn chế quyền này.
Như vậy, nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì hoàn toàn có quyền nuôi dưỡng con. Trường hợp bị bạn gái cản trở không cho nhận con hoặc hai bên không thỏa thuận được về việc ai là người trực tiếp nuôi con, bạn có thể yêu cầu tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng, giáo dục. Con từ 36 tháng đến 7 tuổi, cha mẹ có quyền ngang nhau; toà sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định như khả năng nuôi con, kinh tế, hoàn cảnh, tư cách,… Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét nguyện vọng của con; theo điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Theo điều 89 và 91 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau :
“Điều 89. Xác định con
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”
“Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ; chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
Theo quy định trên, các cá nhân có thể yêu cầu Tòa án xác định một cá nhân khác là con; hoặc không phải con mình. Trong trường hợp người đang có vợ; chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Trong trường hợp bạn gái không cho nhận con thì thủ tục để đăng ký việc nhận cha được quy định như sau:
Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau :
Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con:
Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên; thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha; trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực; hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Các giấy tờ có liên quan
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy tờ, đồ vật; hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha; mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp; thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt; trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
Thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận con của cha mẹ
Điều 24 Luật hộ tịch 2014 quy định: ”Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.”
Như vậy, UBND cấp xã sẽ có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con theo thủ tục thông thường. Nếu có yếu tố nước ngoài thì sẽ do UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký. Tuy nhiên nếu có tranh chấp xảy ra thì sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.
Mức cấp dưỡng cho con cái
Nếu trong trường hợp khiếu kiện việc bạn gái không cho nhận con không thành công và không giành được quyền nuôi con, cha hoặc mẹ vẫn phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi con trên 18 tuổi, có khả năng lao động hoặc có tài sản tự nuôi mình.
Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng; hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập; khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập; khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Có được thay đổi quyền nuôi con vì chồng cũ từng đi tù không?
Mẫu đơn từ chối quyền nuôi con hiện nay
Đang thuê nhà khi ly hôn có giành quyền nuôi con được không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Bạn gái không cho nhận con thì xử lý ra sao theo quy định pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi xem xét quyền nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào yếu tố về vật chất, thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ; các yếu tố về tinh thần … của cha mẹ và nguyện vọng của con từ 7 tuổi trở lên muốn được ở với ai.
– Việc ngoại tình có thể là căn cứ để tòa quyết định quyền nuôi con thuộc về ai; tuy nhiên nếu chứng minh được những yếu tố khác như: chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục… của con được bảo đảm tốt hơn đối phương thì vẫn có thể giành được quyền nuôi con.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.