Khách hàng: Xin chào Luật sư! Tôi là một bạn đọc đã theo dõi và gửi nhiều câu hỏi đến dịch vụ tư vấn của các bạn như Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, Xây nhà trên đất trồng cây lâu năm có được bồi thường không?,… và có rất nhiều câu hỏi khác. Hôm nay lại là một câu hỏi liên quan đến vấn đề đất đai. Đó là gia đình tôi chuẩn bị bán đất. Tôi không biết có cần có những giấy tờ gì. Theo như tôi biết thì chắc chắn cần căn cước công dân nhưng không dám chắc là có cần hộ khẩu hay không. Vì vậy hôm nay tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn về “Bán đất có cần sổ hộ khẩu không theo quy định năm 2023?”. Hy vọng có thể nhận được câu trả lời có thể giải đáp thắc mắc của tôi. Mong đội ngũ chuyên gia tư vấn pháp lý có thể phản hồi nhanh chóng để gia đình chúng tôi có thể nhanh hoàn thành thủ tục bán đất. Xin cảm ơn Luật sư 247!
Luật sư 247: Xin chào bạn đọc cũng như quý khách hàng của chúng tôi. Sau đây hãy cùng Luật sư 247 đi tìm hiểu vấn đề bán đất có cần sổ hộ khẩu không nhé!
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để được bán đất là gì?
Trong giao dịch chuyển nhượng đất giữa hai bên cần ba điều kiện chính đó là người bán có quyền được bán hay không, người mua có quyền được mua không và cuối cùng là điều kiện về mảnh đất đó. Ngay sau đây chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về từng điều kiện một nhé!
Điều kiện 1: Người bán có quyền được bán không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Theo Điều 176 quy định về quyền của tổ chức trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Còn về phía cá nhân, hộ gia đình thì luật đã quy định:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, các đối tượng kể trên có quyền bán đất.
Điều kiện 2: Người mua có quyền được mua không?
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
- Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
- Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
Như đã nêu ở trên thì hộ gia đình, cá nhân cũng có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều kiện 3: Đất có đáp ứng đủ điều kiện để chuyển nhượng không?
Căn cứ theo quy định tại ĐIều 188 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng đất?
Bên cạnh những đối tượng được nhận quyền chuyển nhượng đất như đã nêu ở trên thì vẫn còn một số trường hợp ngoại lệ sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Bán đất có cần sổ hộ khẩu không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật công chứng 2014 quy định như sau: Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Như vậy, khi bán đất các bạn có thể không cần đến sổ hộ khẩu.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bán đất có cần sổ hộ khẩu không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Kiểm tra Căn cước công dân làm xong chưa, phí làm sổ đỏ bao nhiêu tiền,… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi hy vọng sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Hy vọng quý khách hàng sẽ gửi câu hỏi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý ở bên Luật sư 247. Chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết.
Có thể bạn quan tâm
- Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư
- Tra cứu thành viên góp vốn công ty cổ phần
- Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận
Câu hỏi thường gặp
Sang tên sổ đỏ không cần sổ hộ khẩu khi đã công chứng chứng thực xong.
Hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp đồng bán đất bao gồm:
– Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng đất.
– Bản sao CMND/CCCD của người yêu cầu chứng thực.
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mang bản chính đi để đối chiếu).
Như vậy, hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp đồng bán đất không cần sổ hộ khẩu.
Giao dịch mua bán nhà đất không cần thiết phải có sổ hộ khẩu.