Xin chào Luật sư, tôi là Quốc Khánh, năm nay tôi 26 tuổi, tôi chưa kết hôn và hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi dự định sáp tới đây sẽ mua nhà tại quận Đống Đa để thuận tiện cho việc sinh hoạt, tôi có thắc mắc rằng sẽ cần chuẩn bị những hồ sơ gì để thực hiện mua bán đất? Khi thực hiện việc mua bán đất có cần giấy chứng nhận độc thân hay không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng để làm gì?
Giấy chứng nhận độc thân hay còn được gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là một giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận tình trạng độc thân của một người.
Thông thường, Giấy chứng nhận độc thân này được sử dụng nhiều nhất để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, trên thực tế người ta còn sử dụng nó vào nhiều mục đích khác nhau. Cụ thể, căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận độc thân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Như vậy, theo quy định nêu trên Giấy chứng nhận độc thân không chỉ được sử dụng để đăng ký kết hôn mà còn có thể sử dụng vào những mục đích khác như để làm thủ tục mua bán nhà đất, vay tiền, thế chấp,…
Bán đất có cần giấy chứng nhận độc thân hay không?
Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất một trong những thủ tục bắt buộc là phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Do vậy, bạn và bên bán cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng như sau:
Bên bán:
1 – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).
2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
3 – Sổ hộ khẩu.
4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
5 – Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).
Bên mua:
1 – Phiếu yêu cầu công chứng.
2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
3 – Sổ hộ khẩu.
4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân:
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) nếu chưa kết hôn hoặc đã ly hôn.
+ Giấy đăng ký kết hôn nếu là hai vợ chồng.
Ngoài giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng chuyển nhượng.
Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) trong trường hợp bạn chưa kết hôn là bắt buộc để hoàn thiện hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Sau khi công chứng hợp đồng, bạn cần chuẩn bị hồ sơ sang tên Sổ đỏ
Sử dụng Giấy chứng nhận độc thân không đúng với mục đích ghi trên giấy thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Những trường hợp như cá nhân xin Giấy chứng nhận độc thân để kết hôn thì trên giấy xác nhận thường sẽ ghi giấy này được dùng để đăng ký kết hôn người nào đó. Nhưng nếu cá nhân dùng nó không đúng với mục đích được ghi trên giấy này thì sẽ bị xử phạt tương ứng.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:
“Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu sử dụng Giấy chứng nhận độc thân không đúng với mục đích ghi trong giấy thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nguyên tắc một vợ một chồng được bảo đảm như thế nào ở Việt Nam
- Ở Việt Nam có được kết hôn giữa hai người cùng giới tính không?
- Giải quyết ly hôn khi một bên bị tuyên bố mất tích
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bán đất có cần giấy chứng nhận độc thân hay không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn về mức lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam.