Bản án hình sự có hiệu lực khi nào?

02/12/2022
Bản án hình sự có hiệu lực khi nào?
426
Views

Kết quả của hoạt động tố tụng của Toà án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi tuyên án được thể hiện đó chính là bản án; bản án thể hiện những thông tin, nội dung của vụ án, các điều khoản áp dụng pháp luật về quyết định của Toà án về vấn đề giải quyết trong vụ án cụ thể đó. Vậy theo quy định pháp luật hiện nay, bản án hình sự có hiệu lực khi nào? Trong trường hợp, bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật có bị kháng cáo không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Bản án là gì?

Bản án được hiểu là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ viết bản án.

Bản án hình sự có hiệu lực khi nào?

Hiệu lực của bản án sơ thẩm và phúc thẩm sẽ dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi bản án thuộc các lĩnh vực luật khác nhau sẽ có hiệu lực khác nhau. Bản án giữa các cấp xét xử khác nhau cũng sẽ có hiệu lực khác nhau. Cụ thể như sau:

Hiệu lực của bản án hình sự theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015

 Cấp sơ thẩm: Theo Điều 343 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

  • Trong đó, thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 343 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
  • Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.( Khoản 1 Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)

– Cấp phúc thẩm: Bản án phúc thẩm phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.( Khoản 2 Điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)

Hiệu lực của bản án dân sự theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

– Cấp sơ thẩm: Bản án sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. (Khoản 2, Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)

Trong đó, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. (Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)

Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. (Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)

Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Như vậy, sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu bản án không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án có hiệu lực pháp luật.

Bản án hình sự có hiệu lực khi nào?
Bản án hình sự có hiệu lực khi nào?

Bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay theo Khoản 1 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Lưu ý: Đối với những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị bao gồm: Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công;

 Cấp phúc thẩm: Bản án phúc thẩm phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. (Khoản 6 Điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) 

Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật có bị kháng cáo không?

Về nguyên tắc, Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Theo Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị”.

Khoản 1 Điều 333 của Bộ luật này quy định: “Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật”.

Ngày kháng cáo được xác định theo khoản 3 của Điều này như sau:

“a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo”.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, kháng cáo quá thời hạn nêu trên được chấp nhận. Bởi vì, khoản 1 Điều 335 của Bộ luật này quy định: “việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định”.

Theo khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này, “thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án”.

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu không bị kháng cáo, kháng nghị, bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Bản án hình sự có hiệu lực khi nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập công ty nhanh chóng, uy tín… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Bản án hình sự phúc thẩm là gì?

Phúc thẩm là một cấp xét xử của hệ thống pháp luật nước ta, trong tố tụng dân sự, những người có quyền kháng cáo có thể thực hiện kháng cáo, những chủ thể có thẩm quyền kháng nghị có quyền kháng nghị, yêu cầu xét xử phúc thẩm. Khi xét xử xong phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án sẽ đưa ra bản án phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có thể hiểu là văn bản ghi nhận phát quyết của Tòa án sau khi xét xử lại phần được kháng cáo, kháng nghị.

Bản án hình sơ thẩm là gì?

Bản án hình sự sơ thẩm là phán quyết của Hội đồng xét xử, dựa trên kết quả tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm (giữa bên công tố và bên bào chữa). Đây là một văn bản tố tụng quan trọng nhưng chưa có hiệu lực pháp luật ngay và có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Bản án có những đặc điểm pháp lý gì?

Bản án là loại văn bản đặc trưng riêng và quan trọng nhất thể hiện thẩm quyền xét xử của Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ban hành văn bản này theo trình tự tố tụng chặt chẽ được quy định trong pháp luật tố tụng.
Bản án là văn bản chính thức của Nhà nước trong quan hệ với cá nhân, cơ quan và tổ chức.
Bản án là một trong các văn bản tố tụng tư pháp với hình thức và bố cục được lập theo mẫu thống nhất theo quy định của các luật tố tụng và nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
Bản án một mặt vừa phải thể hiện các chứng cứ, tình tiết của vụ án và ý kiến của những người tham gia tố tụng, mặt khác cũng phải thể hiện quan điểm, kết luận của Tòa án về nội dung vụ án, về pháp luật áp dụng, đường lối xử lí, quyết định của Tòa án đối với các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Bản án của Tòa án khi có hiệu lực pháp luật có giá trị thi hành, quyết định được tuyến trong bản án có tính chất mệnh lệnh của Nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải tuân theo.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.