Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không năm 2023?

18/03/2023
595
Views

Nhiều người khi cần một khoản tiền có thể mang tài sản của mình đến tiệm cầm đồ để được vay một khoản tiền tương ứng với giá trị tài sản cầm cố. Với hình thức vay tiền đơn giản nên việc kinh doanh dịch vụ cầm đồ ngày càng trở nên phố biến trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ những quy định liên quan khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định, cá nhân, tổ chức kinh doanh Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không? Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ được quy định như thế nào? Quy trình mở cửa hàng kinh doanh dịch vụ cầm đồ được thực hiện ra sao? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên và cung cấp những quy định liên quan đến vấn đề này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

Hiểu thế nào là cầm đồ?

Xét trên góc độ pháp lý, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về khái niệm cầm đồ. Tuy nhiên, tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/07/2016 về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, có quy định về kinh doanh dịch vụ cầm đồ cụ thể như sau:

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có thể hiểu là kinh doanh dịch vụ cho vay, đối tượng cho vay ở đây là tiền. Mà người vay tiền muốn vay, sẽ phải mang tài sản hợp pháp đến nơi cầm đồ để cầm cố tài sản này.

Nên có thể thấy cầm đồ sẽ thực hiện thông qua hình thức cầm cố tài sản. Trong đó, bên hiệu cầm đồ hay nơi kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ giao kết hợp đồng vay tiền với bên có nhu cầu vay. Phương thức bảo đảm cho hợp đồng vay tiền, chính là người vay sẽ giao tài sản cho bên cầm đồ, để vay một khoản tiền nhất định.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Cầm đồ là một phương thức vay tiền bằng cách cầm cố, thế chấp tài sản tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Các cơ sở này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Có giấy phép an ninh, trật tự

Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT).

Bên cạnh đó, người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đối với người Việt Nam:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.

Có giấy phép đăng ký kinh doanh

Cơ sở kinh doanh cần đăng ký thành lập công ty hoặc hộ kinh doanh cá thể.

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg là:
6492: Hoạt động cấp tín dụng khác

Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không?

Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT) quy định về đối tượng chịu thuế như sau: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về thuế suất như sau: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”.

Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về thuế suất như sau:

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Giá tính thuế: Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định như sau: “17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá tính thuế = Số tiền phải thu / (1 + thuế suất)

Ví dụ: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng. Giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định bằng: 110 triệu đồng / (1 + 10%) = 100 triệu đồng.”

Dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nêu trên, trong đó nội dụng quy định, hướng dẫn về giá tính thuế đối với dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không?

Quy trình mở cửa hàng kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Như đã nói thì để kinh doanh cầm đồ, bạn cần tiến hành đăng ký kinh doanh. Trường hợp này, để mở cửa hàng, bạn có thể áp dụng hình thức đăng ký hộ kinh doanh hộ cá thể, bởi phương thức đăng ký kinh doanh này khá đơn giản. Hơn nữa, đây là cách mở cửa hàng cầm đồ dễ thực hiện hơn rất nhiều so với thành lập công ty. Cụ thể, bạn có thể tiến hành theo quy trình cơ bản sau:

Bước 1: Chuẩn bị những thông tin liên quan

Ngành nghề kinh doanh: Giống như tên cửa hàng cầm đồ, thì ngành nghề kinh doanh cũng có những yêu cầu, quy định cần tuân thủ. Khi đăng ký kinh doanh, bạn phải đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực buôn bán các loại cầm đồ, như vậy bạn mới có thể được cấp giấy phép kinh doanh theo quy định. Hơn nữa, nếu ngành nghề kinh doanh bạn đăng ký thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đáp ứng những điều kiện liên quan mới được đi vào kinh doanh.

Số nhân viên cửa hàng: Trường hợp cửa hàng cầm đồ của bạn có thuê nhân viên thì phải ghi rõ số lượng và thông tin. Khi đăng ký hộ kinh doanh, 1 cửa hàng chỉ được thuê tối đa 10 nhân viên.

+ Số vốn kinh doanh: Bạn chuẩn bị bao nhiêu vốn để mở cửa hàng thì cũng cần ghi rõ vào giấy đăng ký kinh doanh.

Địa chỉ cửa hàng: Bạn cần trình bày rõ địa chỉ cửa hàng trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Địa chỉ cửa hàng phải chính xác, không được đăng ký địa chỉ giả.

Đặt tên cửa hàng cầm đồ: Cửa hàng cầm đồ cần có tên riêng. Đây là quy định cần tuân thủ khi đăng ký kinh doanh. Tên cửa hàng phải có đủ cấu trúc theo yêu cầu, tên cấm dùng từ ngữ, ký hiệu thiếu văn hóa, trái thuần phong mỹ tục. Tên cửa hàng phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt hoặc các ký hiệu,chữ số và các chữ cái J, F, W, Z. Tên có thể viết bằng tiếng anh. Tên không được giống với các cửa hàng đã đăng ký kinh doanh trước đó.

Thông tin chủ hộ kinh doanh: Bạn cần kê khai rõ họ và tên, địa chỉ cư trú cũng như ngày cấp, số chứng minh thư nhân dân của chủ hộ kinh doanh, kèm théo xác nhận, chữ ký chủ hộ.

Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không
Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không

Bước 2: Soạn thảo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cá thể

– Hợp đồng thuê cửa hàng (hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đất nếu không thuê cửa hàng).

– Bản photo chứng minh thư nhân dân của chủ hộ hoặc chủ cửa hàng.

– Giấy đề nghị được cấp giấy phép đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh trình bày rõ tên, địa chỉ cửa hàng, số vốn kinh doanh, tên, địa chỉ, số CMND chủ cửa hàng, ngành nghề kinh doanh và phải có chữ ký xác nhận rõ ràng.

Bước 3: Nộp hồ sơ lên UBND và chờ lấy giấy phép

– Chủ hộ kinh doanh, chủ cửa hàng cầm đồ mang hồ sơ nộp lên Phòng kinh tế thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện quận, nơi đặt địa điểm cửa hàng.

– Sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 5 ngày UBND cấp huyện/ quận sẽ xem xét và cấp giấy phép cho bạn nếu hồ  sơ hợp lệ.

Bước 4: Xin giấy phép đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Vì rủi ro khi mở tiệm cầm đồ cũng là khá cao, do đó để đảm bảo an toàn cũng như tuân thủ quy định của pháp luật, bạn cần, bạn cần tiến xin giấy phép đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Hồ sơ như sau:

– Giấy đề nghị được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

– Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao

– Bản kiểm tra an toàn về vấn đề phòng – chữa cháy

– Sơ yếu lý lịch, thông tin đầy đủ của chủ cửa hàng có xác nhận của ủy ban nhân dân

Bước 5: Đóng thuế đầy đủ sau khi mở cửa hàng

Một cửa hàng cầm đồ khi mở cửa kinh doanh sẽ cần đóng đủ các loại thuế theo quy định. 

Với tư cách hộ kinh doanh cá thể, chủ cửa hàng phải đóng những loại thuế như:

– Thuế giá trị gia tăng

– Thuế thu nhập cá nhân

– Thuế môn bài:

Bậc thuếThu nhập 1 nămMức thuế cả năm
1Từ 100 triệu – 300 triệu/ năm300.000
2Từ 300 triệu – 500 triệu/ năm500.000
3Từ 500 triệu – 1 tỷ/ năm1.000.000
Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không?

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn mẫu đơn xin tách sổ đỏ cho con. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Tiệm cầm đồ có được sử dụng tài sản cầm cố của người khác không?

Tại Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau:
Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn và chủ tiệm cầm đồ không thỏa thuận về việc cho phép chủ tiện được sử dụng xe thì hành vi sử dụng xe của chủ tiệm đã vi phạm pháp luật.

Chưa hết hạn cầm cố chủ tiệm cầm đồ có được bán tài sản cầm cố của khách không?

Căn cứ Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:
Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, theo quy định trên bên nhận cầm cố chỉ có quyền bán tài sản cầm cố khi đã hết hạn cầm cố mà bên cầm cố chưa thực hiện nghĩa vụ.

Tiệm cầm đồ nhận cầm cố chiếc xe máy từ việc trộm cắp thì có bị phạt không?

Tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Theo đó, việc tiệm cầm đồ nhận cầm chiếc xe máy từ việc trộm cắp thì sẽ bị phạt từ từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.