Sửa căn cước công dân mất bao lâu?

13/03/2023
Sửa Căn cước công dân mất bao lâu?
457
Views

Hiện nay, việc thay đổi từ căn cước công dân, chứng minh nhân dân cũ sang làm căn cước công dân gắn chip đã được triển khai đến mọi người dân trên khắp cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình làm căn cước công dân thì có nhiều vấn đề mới lại được đặt ra, khiến nhiều người dân lại thắc mắc. Đặc biệt là các vấn đề có liên qua đến thời hạn nhận căn cước công dâ, nhất là trong trường hợp căn cước công dân bị sai. Vậy sửa Căn cước công dân mất bao lâu? Khi cấp căn cước công dân thì có cần phải đi đính chính những giấy tờ sử dụng CMND không? Người dân có thể nhận Căn cước công dân ở đâu? Trình tự đăng ký cấp căn cước công dân như thế nào? Cách để kiểm tra Căn cước công dân đã làm xong chưa ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu câu trả lời chi tiết qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.

Căn cứ pháp lý

Làm Căn cước công dân sau bao lâu thì được nhận?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước như sau:

Điều 11. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:

a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;

b) Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”

Theo đó, trong trường hợp bạn đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội để làm Căn cước công dân thì trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc thì thẻ căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.

Trong trường hợp đến Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm thẻ Căn cước công dân thì trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc thẻ Căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.

Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế thời hạn trả thẻ Căn cước công dân sẽ kéo dài hơn quy định phụ thuộc vào tính hình thực tế và công tác triển khai thực hiện ở các địa phương. Thời gian trả thẻ căn cước công dân có thể kéo dài hơn nhiều tuần thậm chí là nhiều tháng.

Người dân có thể nhận Căn cước công dân ở đâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

“Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”

Theo đó, Công dân có thể đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Đồng thời, khi làm thẻ Căn cước công dân, người dân có thể đề nghị được nhận Căn cước công dân tại nơi làm thủ tục hoặc nhận qua đường bưu chính tại nơi người dân thường trú.

Hướng dẫn kiểm tra Căn cước công dân đã làm xong chưa?

Khi đi làm căn cước công dân bạn có thể kiểm tra việc Căn cước công dân của mình đã làm xong hay chưa thông qua các cách sau:

Cách 1: Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua các bước sau:

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua đường link sau: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html

Bước 2: Nhấn chọn vào mục Thông tin dịch vụ, sau đó chọn tiếp vào mục Tra cứu hồ sơ

Bước 3: Nhập mã hồ sơ làm Căn cước công dân mà bạn đã được cấp và tiến hành nhập mã xác thực. (Mã hồ sơ được in trên Giấy hẹn trả Căn cước công dân và phía dưới dòng mã vạch).

Cách 2: Gọi đến tổng đài về Căn cước công dân của Bộ Công an:

Cách nhanh nhất để biết được cách Căn cước công dân của mình đã làm xong hay chưa thì bạn có thể gọi trực tiếp đến tổng đài hướng dẫn về Căn cước công dân và quản lý dân cư của Bộ Công an thông qua hotline sau: 1900.0368.

Sau đó nhấn phím 4 để nghe thông tin về tình trạng của thẻ Căn cước công dân.

Sửa Căn cước công dân mất bao lâu?
Sửa Căn cước công dân mất bao lâu?

Sửa Căn cước công dân mất bao lâu?

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý Căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

– Trường hợp cấp mới, cấp đổi:

+ Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

– Trường hợp cấp lại:

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại thành phố, thị xã và các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước công dân, theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, trong thời gian tới, thời hạn cấp thẻ Căn cước công dân có thể được rút ngắn hơn. 

Hiện nay, cả nước đã tiến hành cấp căn cước công dângắn chip. Tuy nhiên, theo phản ánh của người dân, không ít địa phương không trả căn cước công dân cho người dân theo đúng thời hạn nêu trên.

Có thể lý giải tình trạng này là do việc cấp căn cước công dân gắn chip mới được thực hiện nên máy móc đang trong thời gian hoàn thiện, hệ thống cấp căn cước công dân gắn chip liên tục được sửa chữa, nâng cấp, cài đặt lại phần mềm… khiến cho việc làm căn cước công dân bị chậm trễ. Đồng thời, số lượng người yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân quá lớn nên dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền trở nên quá tải.

Vì thế, thời gian trả thẻ căn cước công dân có thể kéo dài hơn so với quy định của Luật.

Ví dụ : Thời hạn để cấp thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi theo Quy định tại Điều 25 Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Luật Căn cước công dân năm 2014 ký ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Khi cấp căn cước công dân thì có cần phải đi đính chính những giấy tờ sử dụng CMND không?

Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi thực hiện các giao dịch tại ngân hàng, người dân bắt buộc xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh như chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn…

Nếu hai giấy tờ trên bị mất, ngân hàng sẽ phải từ chối giao dịch do không xác nhận được nhân thân của chủ tài khoản.

Vì thế, để tránh gặp phiền phức khi mỗi lần đến ngân hàng làm việc đều phải mang giấy xác nhận chứng minh nhân dân hoặc chứng minh nhân dân đã cắt góc, người dân nên tiến hành cập nhật ngay thông tin về căn cước công dân mới của mình.

Thủ tục cập nhật thông tin tại ngân hàng khá đơn giản, công dân mang theo giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 9 số hoặc chứng minh nhân dân đã cắt góc, thẻ căn cước công dân mới được cấp đến ngân hàng mà mình mở tài khoản, điền tờ khai là sẽ được giải quyết.

Lưu ý: Người đang sử dụng số chứng minh nhân dân 12 số, căn cước công dân mã vạch khi đổi qua căn cước công dân gắn chíp thì không cần thực hiện thủ tục đổi/cập nhật nêu trên do không việc đổi sang căn cước công dân gắn chíp không làm thay đổi sổ định danh của cá nhân (Trừ trường hợp trước đó có đổi từ chứng minh nhân dân 9 số qua chứng minh nhân dân 12 số/căn cước công dân mã vạch mà đến hiện tại vẫn chưa cập nhật thông tin).

Sửa đổi thông tin trên hộ chiếu

Khi người dân đổi chứng minh nhân dân 9 số sang căn cước công dân gắn chip, số thẻ chứng minh nhân dân sẽ bị thay đổi, chuyển từ 9 số sang 12 số. Người dân được cấp giấy xác nhận chứng minh nhân dân cũ khi làm thủ tục này.

Giấy xác nhận chứng minh nhân dân này được sử dụng khi thực hiện các giao dịch trong nước. Tuy nhiên, đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, có thể bị cán bộ hải quan các nước làm khó nếu thấy thông tin trên căn cước công dân và hộ chiếu không khớp nhau.

Vì thế, ngay sau khi được cấp căn cước công dân và giấy xác nhận chứng minh nhân dân cũ, người dân cần tiến hành đi sửa đổi các thông tin trên hộ chiếu.

Việc sửa thông tin trên hộ chiếu khi thay đổi số chứng minh nhân dân được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6, 7, 8 Thông tư 29/2016/TT-BCA.

Sửa thông tin sổ bảo hiểm xã hội

Theo Quyết định 1035/QĐ-BHXH về mẫu sổ bảo hiểm xã hội, trang 2 sổ bảo hiểm xã hội có ghi thông tin số chứng minh nhân dân/hộ chiếu/ thẻ căn cước của người tham gia. Trường hợp người tham gia vừa có chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước thì ghi theo thứ tự ưu tiên chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước.

Mặt khác, theo Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH, việc đổi hoặc điều chỉnh nội dung trên sổ bảo hiểm xã hội thực hiện trong các trường hợp sau:

– Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng

– Thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội…

Tuy nhiên, trước đó, Công văn 3835/BHXH-CST do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành về việc sai sót các tiêu thức giữa sổ BHXH và chứng minh nhân dân có nêu:

Nếu người tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp có thay đổi các nội dung như số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú thì không phải cấp lại sổ BHXH.

Số chứng minh nhân dân hay số Căn cước công dân là một trong những tiêu thức quản lý đối tượng của cơ quan BHXH. Chính vì vậy, người lao động cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để cơ quan bảo hiểm xã hội cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.

Thông báo với cơ quan thuế

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân…) thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Tuy nhiên, cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dânkhi được cấp thẻ căn cước công dân lại không thuộc trường hợp bị xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Vì thế, người dân có thể thông báo hoặc không thông báo với cơ quan thuế khi đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip.

Cập nhật thông tin sổ đỏ

Theo khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất”.

Theo quy định trên thì thay đổi số chứng minh nhân dân sang căn cước công dân được thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất chứ không bắt buộc.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp khi số căn cước công dân đang sử dụng khác với số ghi trong Giấy chứng nhận vẫn bị làm khó khi chuyển nhượng, tặng cho. Mặc dù, trong trường hợp này, người sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan thực hiện trả lời bằng văn bản về lý do từ chối thực hiện, nếu không sẽ khiếu nại hoặc khởi kiện nhưng việc cập nhật số căn cước công dân mới trên sổ đỏ sẽ tránh làm mất thời gian khi khiếu nại, khởi kiện… 

Trình tự đăng ký cấp căn cước công dân 

–  Bước 1: Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân không đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì thực hiện các bước sau.

– Bước 2: Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

– Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân.

– Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận; in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký xác nhận.

– Bước 5: Thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân (Mẫu CC03 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an).

– Thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).

– Bước 6: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

Mời bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Sửa Căn cước công dân mất bao lâu chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sửa Căn cước công dân mất bao lâu?“. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về vấn đề thành lập công ty con. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí phải nộp khi đính chính, sửa sai thông tin trên căn cước công dân như thế nào?

– Công dân đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu sẽ phải trả 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
 – Các trường hợp miễn nộp lệ phí căn cước công dân
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
– Các trường hợp không phải nộp lệ phí căn cước công dân
+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân 2014;
+ Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân 2014;
+  Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Những trường hợp nào được đổi, cấp lại thẻ CCCD?

Pháp luật quy định về những trường hợp được đổi, được cấp lại thẻ Căn cước công dân:
“1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”
Như vậy khi người dân bị sai sót thông tin trên thẻ căn cước công dân sẽ được đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân.

Nhận căn cước công dân gắn chip ở đâu?

Theo điểm e Khoản 1 Điều12 của Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân và trả thẻ Căn cước công dân và sổ hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định. Do vậy, người dân có thể nhận thẻ căn cước công dân gắn chíp qua 02 cách:
– Cách 1: Công dân đến nhận trực tiếp tại nơi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp.
– Cách 2: Nhận thẻ qua bưu điện. Với cách này thì người dân cần ghi rõ địa chỉ nơi trả thẻ tại Tòa khai Căn cước công dân gắn chip và khi nhận phải tự thanh toán phí chuyển phát. Trường hợp nhận thẻ qua bưu điện thì Công an vẫn phải đảm bảo đúng thời gian theo quy định. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.