Xin chào Luật sư 247. Hiện nay tôi đang thắc mắc về thủ tục sang tên xe ô tô, mong được luật ư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là tôi có một người bạn ở tỉnh Vĩnh Phúc, nay bạn tôi không có nhu cầu sử dụng đến xe ô tô nên muốn tặng cho cho tôi, tôi ở Hà Nội. Tôi muốn hỏi rằng thủ tục cho tặng xe ô tô khác tỉnh năm 2023 như thế nào? Khi nhận tặng cho xe như vậy tôi có phải nộp thuế gì hay không? Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục cho tặng xe ô tô khác tỉnh năm 2023
Bước 1: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.
Hồ sơ gồm (mục Thủ tục hành chính cấp tỉnh Quyết định 933):
– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo mẫu);
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Cán bộ tiếp nhận: Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, tiếp nhận 02 giấy khai sang tên, di chuyển và hồ sơ sang tên, di chuyển. Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe. Đối chiếu kỹ giữa giấy chứng nhận đăng ký xe với chứng từ chuyển nhượng xe. Bổ sung nội dung thay đổi xe sang tên, di chuyển vào máy vi tính, in 02 Phiếu sang tên di chuyển và giấy đăng ký xe tạm thời (nếu chủ xe có yêu cầu). Cắt góc vào phía trên bên phải, mặt trước giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 2: Người mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58;
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (khoản 2 Điều 8 Thông tư 58);
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe (khoản 3 Điều 8 Thông tư 58);
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 3: Người mua nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp tỉnh nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe. Khi nộp hồ sơ phải đồng thời xuất trình giấy tờ của chủ xe (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu…còn hạn).
Bước 4: Bấm chọn biển và nhận đăng ký xe
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên tặng cho xe ô tô là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA hướng dẫn chi tiết về trách nhiệm của người tặng, cho xe ô tô như sau:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày người cho tặng và người được tặng xe ô tô làm chứng từ chuyển quyền sở hữu, cả 2 phải đến cơ quan chức năng có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô theo quy định. Cụ thể như sau:
- Bên cho và bên nhận đến Phòng cảnh sát giao thông, phòng cảnh sát giao thông đường bộ, thành phố trực thuộc trung ương để làm thủ tục đăng ký.
- Khi đi, bên nhận xe cần mang theo 1 bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng cho tặng công chứng về việc cho tặng xe ô tô;
- Giấy đăng ký xe ô tô, giấy đăng kiểm;
- CMND và Sổ hộ khẩu cả chủ cũ và chủ mới;
- Tờ khai nộp thuế trước bạ, tờ khai sang tên theo mẫu, có tại bên Công an đăng ký;
- 02 Bản cà số khung, số máy.
- Nếu người cho và người nhận khác tỉnh thì chủ cũ của xe cần phải đến nơi đăng ký xe lần đầu thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc của xe để chuyển sang tỉnh của người được tặng xe.
- Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng sẽ thẩm định và kiểm tra. Nếu hợp lệ sẽ phát cho người nộp hồ sơ giấy đăng ký sang tên xe ô tô.
- Bên nhận xe điền thông tin số khung, số máy để dán vào tờ khai bên trên.
- Người đăng ký xe nộp lại giấy đăng ký cho cơ quan chức năng và đợi trong vòng 10 ngày.
- Sau 10 ngày, người nộp hồ sơ sẽ nhận được kết quả đăng ký, sang tên xe ô tô.
Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện sang tên xe ô tô khi nhận tặng cho?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BTC, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô từ công ty sang cá nhân trong trường hợp này là Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông.
Cho tặng xe ô tô phải đóng thuế không?
Trường hợp được tặng cho xe ô tô từ nước ngoài:
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, có quy định về đối tượng chịu thuế thì trong đó có bao gồm xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thuộc đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Như vậy theo quy định trên xe ô tô là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định những đối tượng sau không chịu thuế, bao gồm:
– Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
– Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
– Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
Theo đó, đối tượng không chịu thuế trong đó có quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức. Cụ thể định mức được quy định tại Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-Ttg như sau:
– Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-Ttg là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
– Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.Như vậy, mặc dù là quà tặng nhưng nếu vượt quá quy định về định mức của pháp luật thì vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mức thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định giá tính thuế thì đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra.
Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng là xe ô tô. Theo đó, thuế suất sẽ được xác định dựa trên số chỗ và dung tích xilanh của xe ô tô.
* Thuế nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu ô tô được hiểu là việc thu thuế của nhà nước; đối với mặt hàng ô tô có nguồn gốc xuất xứ từ quốc gia khác; khi được nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Việc tính thuế nhập khẩu với mặt hàng ô tô cũng rất; đặc biệt so với các mặt hàng khác trên thị trường.
Tại Phụ lục III Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng, kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.
* Thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô:
Căn cứ tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô quy định là 10%.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Tặng cho xe ô tô trong nước:
Đối với trường hợp tặng cho xe ô tô trong nước thì mức thuế phí sẽ phải chịu cũng như quy định ở trên đối với nhập khẩu xe từ nước ngoài vì đa số xe ô tô ở Việt Nam là nhập khẩu về.
Không sang tên xe ô tô có bị phạt không?
Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, tại khoản 7 Điều 30 quy định như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
….
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua; được cho; được tặng; được phân bổ; được điều chuyển; được thừa kế tài sản là xe ô tô; máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Như vậy, việc đăng ký sang tên đổi chủ xe ô tô cũ là bắt buộc. Nếu không thực hiện, bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, bạn còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là bị buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách tính thuế tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào?
- Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục cho tặng xe ô tô khác tỉnh năm 2023 như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn nhanh chóng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Lệ phí trước bạ = 2% x tỷ lệ tính phí trước bạ. Trong đó, tỷ lệ tính phí trước bạ được quy định theo đúng pháp luật căn cứ dựa vào thời gian sử dụng xe. Cụ thể:
– Xe mới mua: giá trị xe còn lại là 100%
– Xe ô tô sử dụng 01 năm: giá trị xe còn lại là 90%
– Xe ô tô sử dụng từ 01 – 03 năm: giá trị xe còn lại là 70%
– Xe ô tô sử dụng từ 03 – 06 năm: giá trị xe còn lại là 50%
– Xe ô tô sử dụng từ 06 – 10 năm: giá trị xe còn lại là 30%
– Xe ô tô sử dụng trên 10 năm: giá trị xe còn lại là 10%
Theo quy định tại Thông tư 53/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính về mức thu đối với các loại phương tiện khi đăng ký mới, sang tên đổi chủ. Tại Hà Nội, các xe đăng ký mới hoặc sang tên sẽ được cấp biển kiểm soát 5 số với lệ phí rất thấp.
Nếu chiếc xe đã có biển 5 số thì khi sang tên chỉ mất 50.000 đồng. Nhưng chi phí biển xe ô tô từ tỉnh lẻ về Hà Nội và chi phí cấp biển xe ô tô mới là 20 triệu đồng. Nếu đổi biển 4 số sang 5 số thì phí phải nộp là 150.000 đồng.
Hiện nay ô tô là phương tiện giao thông phổ biến, chủ yếu là tại các thành phố lớn. Đây cũng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Do vậy, việc sang tên chính chủ khi mua xe ô tô cũ là rất cần thiết. Việc sang tên ô to nhằm tránh rủi ro và rắc rối khi tham gia giao thông cũng như tuân thủ đúng quy định của pháp luật.