Căn cứ xác định đất lấn chiếm năm 2023

24/02/2023
can-cu-xac-dinh-dat-lan-chiem
307
Views

Chào Luật sư, gia đình tôi hiện có được ông bà chia đất và chia lại cho gia đình tôi một mảnh đất dùng để canh tác nông nghiệp nhưng gia đình tôi chưa sử dụng đến chính vì thế nên đất của gia đình tôi hiện đang bị gia đình bên cạnh lấn chiếm đất. Và vì đất là đất khai hoang ngày xưa nên chưa có sổ đó nhưng đã được mọi người trong thôn, trưởng thôn công nhân. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết với trường hợp của tôi thì phải căn cứ vào đâu để xác định đất lấn chiếm. Và quy định xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất như thế nào? Mong Luật sư giải thích giúp tôi, cảm ơn Luật sư.

Luật sư 247 xin chào bạn, cảm ơn bạn vì đã quan tâm và tin tưởng gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Giải đáp thắc mắc của bạn đọc về vấn đề đất lấn chiếm cũng như quy định xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất chúng tôi xin mời bạn đọc theo dõi bài viết “căn cứ xác định đất lấn chiếm” dưới đây để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề, mời bạn đọc theo dõi.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP 

Như thế nào là lấn chiếm đất đai?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về lấn chiếm đất đai như sau: “Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.”

Cũng căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau: Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  •  Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  •  Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì có thể hiểu lấn đất là hành vi trái pháp luật mà người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất khi không được cho phép.Chiếm đất là việc người sử dụng đất thực hiện các hành vi như tự ý sử dụng đất không phải thuộc quyền sử dụng của mình khi không được cho phép.

Căn cứ xác định đất lấn chiếm

Căn cứ theo khoản 1,2,3 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với diện tích được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hành vi chiếm đất thông thường sẽ là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng.

Và nếu không có hành vi lấn đất, chiếm đất như đã phân tích tại nghị định 91/2019/NĐ-CP ở trên thì không được coi là lấn, chiếm đất đai.

Để xác định được hành vi đó có lấn đất hay không thì phải dựa vào ranh giới thửa đất đã ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu gia đình bạn nhận được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế.

Căn cứ xác định đất lấn chiếm
Căn cứ xác định đất lấn chiếm

Quy định xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất đai

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP :

  • Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
    • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên
  • Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
    • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    •  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Theo đó, căn cứ vào loại đất bị lấn chiếm và diện tích đất bị lấn chiếm để xác định mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai theo quy định như trên.Ngoài việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.Chú ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá nhân.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp các dịch vụ pháp lý Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Toàn bộ thông tin về vấn đề căn cứ xác định đất lấn chiếm mà bạn đọc quan tâm đã được Luật sư 247 tổng hợp và gửi đến bạn qua bài viết trên. Bạn đọc có thắc mắc,quan tâm đến những vấn đề khác như giá làm sổ đỏ,… hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0833102102 để đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi sẽ giúp bạn tư vấn nhanh chóng nhất.

Mời bạn đọc thêm

Câu hỏi thường gặp

Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất đai?

Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định nếu như đã bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 6 tháng đến 3 năm tù.

Thời hiệu xử phạt hành chính với hành vi lấn chiếm đất như thế nào?

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là 2 năm. Cũng theo Điều 65 của Luật này, khi đã hết thời hiệu xử phạt, cơ quan có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn có thể ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Một số biện pháp khắc phục hậu quả có thể kể đến như:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm lấn, chiếm. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn, chiếm đất đai;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
– Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định mà có được do hành vi lấn/chiếm;
– Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng/cho thuê đất không đúng quy định pháp luật; chấm dứt hợp đồng mua/bán/cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định…

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.