Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản luôn là một vấn nạn trong xã hội hiện nay. Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi này đề sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật. Liên quan tới nội dung này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc một nam thanh niên đã thực hiện hành vi lừa bán nông sản để chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt vụ việc:
Nam thanh niên lập tài khoản “Tú Cường trái cây”, sau đó lừa bán nông sản cho 58 người, chiếm đoạt số tiền hơn 80 triệu đồng.
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ thu thập được, Công an quận Ninh Kiều đã phối hợp với Công an xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực hiện lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với Nguyễn Văn Khởi.
Tại Cơ quan điều tra, Khởi khai nhận, từ khoảng tháng 5/2021, Khởi lập tài khoản facebook “Tú Cường Trái Cây”, tự xưng tên Cường đăng bán các mặt hàng nông sản để tìm người có nhu cầu mua nông sản.
Sau khi có người đặt mua, Khởi yêu cầu họ chuyển tiền cọc vào tài khoản của mình. Khi nhận được tiền xong, Khởi chặn liên lạc với các bị hại.
Vậy hành vi lừa bán nông sản này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Hành vi lừa bán nông sản để lừa tiền bị khép vào tội gì?
Dưới góc nhìn pháp lý; hành vi lừa bán nông sản này được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả, các thủ đoạn gian dối… Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
Theo điều 174, BLHS 2015:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác mà thuộc theo các quy định của điều này thì sẽ bị xử lý hình sự.
Như vậy, với hành vi lừa bán nông sản để chiếm đoạt tài sản, người thực hiện hành vi vi phạm này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Nếu hành vi lừa bán nông sản này có đầy đủ các yếu tố cấu thành dưới đây thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hình sự.
Chủ thể của tội phạm
Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội phạm
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.
Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:
Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.
Hành vi lừa bán nông sản để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Tùy vào tính chất và mức độ vị phạm; đối tượng thực hiện hành vi lừa bán nông sản có thể bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính như sau:
Lừa bán nông sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174; Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu theo các khung hình phạt sau:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2:
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử phạt hành chính
Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định:
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng, cụ thể:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Như vậy, trường hợp lừa bán nông sản mà chưa tới mức xử lý hình sự thì sẽ bị phạt hành chính cao nhất lên tới 02 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Lập công ty để lừa tiền đầu tư bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lừa bán nông sản bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điều 145 bộ luật tố tụng hình sự 2015; mọi người có thể nộp đơn tố cáo lừa đảo qua mạng tại các cơ quan sau đây:
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
+Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
+Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
+Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
+Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác.
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn trình báo công an;
+ Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
+ Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);
+ Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).
Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.