Thời gian ngày 17 tháng 6 năm 2020 vừa qua, Quốc hội đã bấm nút thông qua Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020, văn bản này có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Có thể thấy rằng nghị định sửa đổi này ra đời có nhiều điểm mới hơn so với Luật Xây dựng năm 2014 trước đây. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về những điểm mới đáng chú ý của nghị định này tại nội dung bài viết dưới đây và tải xuống văn bản pháp luật về xây dựng mới nhất hiện hành hiện nay. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo Luật mới
Cụ thể, pháp luật quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm những công trình sau:
(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng;
(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại (2), (6), (7), (8) và (9), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại (9) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Rút ngắn thời gian cấp Giấy phép xây dựng so với trước đây
Theo đó, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.
Như vậy, thời gian cấp giấy phép xây dựng được rút ngắn từ 30 ngày như hiện nay xuống còn 20 ngày.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014.
Đồng thời, Luật mới cũng bổ sung quy định: “Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo
Xây nhà ở tại nông thôn từ 7 tầng trở lên phải xin giấy phép
Cụ thể, liên quan đến việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, Luật xây dựng sửa đổi năm 2020 quy định miễn giấy phép đối với trường hợp sau:
Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(Không áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa).
Như vậy, ngoài trường hợp đã được nêu trên, tất cả các trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn còn lại sẽ phải xin giấy phép xây dựng, trong đó có nhà ở từ 07 tầng trở lên.
Đây là quy định mới so với Luật Xây dựng 2014, bởi Luật Xây dựng 2014 chỉ yêu cầu phải xin giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa.
Sửa quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Về nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 132 như sau:
Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng bằng việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; quy định việc áp dụng các công cụ cần thiết trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Trước đây Luật Xây dựng 2014 đang quy định:
Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
Về định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
– Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 136 như sau:
Việc áp dụng hoặc tham khảo hệ thống định mức xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 136 do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành được quy định như sau:
+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
– Sửa đổi khoản 4 Điều 136 như sau:
Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia; UBND cấp tỉnh công bố giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng tại địa phương.
– Bổ sung khoản 5 Điều 136: Chính phủ quy định kỳ rà soát, cập nhật, điều chỉnh hệ thống định mức xây dựng đã ban hành.
– Bổ sung khoản 6 Điều 136: Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc xác định các định mức xây dựng mới, điều chỉnh định mức xây dựng không phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình; quy định việc xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
Về thanh toán, quyết toán dự án Đầu tư xây dựng
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 137 như sau:
Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư.
Việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đầu tư công.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, quyết toán trong hồ sơ thanh toán, quyết toán.
Tải xuống văn bản pháp luật về xây dựng mới nhất hiện hành
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư 247 tư vấn về “Văn bản pháp luật về xây dựng mới nhất hiện hành năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Luật sư 247 luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục làm sổ đỏ nhanh một cách nhanh chóng… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư 247 tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp:
Luật Xây dựng năm 2020 quy định nhiều điểm mới liên quan đến giấy phép xây dựng như: các công trình được miễn giấy phép xây dựng; Thủ tục xin cấp phép, điểu chỉnh giấy phép xây dựng; Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng; Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình; Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ từ 01/01/2021; Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với xây dựng công trình tôn giáo, công trình quảng cáo từ 01/01/2021; Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, ….
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.