Đối tượng nào được giảm học phí theo quy định mới?
Chào Luật sư. Con trai tôi vừa đậu một trường đại học công lập ở Hà Nội. Tuy nhiên, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Vì vậy, việc cho cháu đi học là vấn đề lớn. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là liệu con tôi có được miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật giáo dục 2019
Nghị định 81/2021/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Tất cả các gia đình cho con em đi học ai cũng có mong muốn có đời sống ổn định để có điều kiện học tập tốt. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện kinh tế vững chắc để có thể trang trải chi phí học tập. Nhằm tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận giáo dục; san sẻ nỗi trăn trở với các trường hợp khó khăn, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách miễn giảm học phí cho các đối tượng cụ thể.
Học phí là gì?
Theo khoản 1 điều 99 Luật giáo dục 2019:
“Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học.”
Như vậy,học phí là chi phí học tập – là một số tiền mà người học phải có nghĩa vụ thanh toán cho cơ sở giáo dục, đào tạo theo một định kỳ nào đó (tháng; học kỳ; năm; khoá học). Số tiền này nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quan điểm của Chính phủ, cơ chế vận hành nền kinh tế.
Đối tượng nào được giảm học phí theo quy định mới?
Điều 16 Nghị định số: 81/2021/NĐ-CP (sẽ có hiệu lực ngày 15.10.2021) quy định về cơ chế thu; quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn; giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục; đào tạo quy định các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí như sau:
Các đối tượng được giảm 70% học phí
Bao gồm:
- Học sinh; sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở giáo dục đại học công lập; tư thục có đào tạo về văn hóa – nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc; nhạc công truyền thống Huế; đờn ca tài tử Nam Bộ; diễn viên sân khấu kịch hát; nghệ thuật biểu diễn dân ca; nghệ thuật ca trù; nghệ thuật bài chòi; biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
- Học sinh; sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình; chèo; tuồng; cải lương; múa; xiếc; một số nghề học nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh; sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Các đối tượng được giảm 50% học phí
Bao gồm:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh; sinh viên là con cán bộ; công chức; viên chức; công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông; học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ thực hiện miễn, giảm học phí
Theo quy định tại điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP:
Hồ sơ thực hiện miễn, giảm học phí bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí theo mẫu;
- Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với một số đối tượng cụ thể.
- Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm đơn theo mẫu của Nghị định này.
- Người học thuộc diện miễn;giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
- Trường hợp học sinh; sinh viên có thẻ căn cước công dân và được cấp mã số định danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính, Sở Tài chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em; học sinh; sinh viên không phải nộp “Giấy khai sinh” và “Sổ hộ khẩu thường trú.
Kết luận
Như vậy, nếu con bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên, thì sẽ thuộc đối tượng được giảm học phí từ ngày 15/10/2021 theo quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Giáo viên đánh học sinh sẽ bị xử lý như thế nào theo luật hiện nay
- Nuôi em ruột ăn học thì có được tạm hoãn gọi nghĩa vụ dân sự không?
- Thương binh được hưởng chính sách an sinh xã hội như thế nào?
- Bố có tiền án hình sự con có được thi vào ngành công an không?
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Đối tượng nào được giảm học phí theo quy định mới? Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có bất kì thắc mắc nào cần được tư vấn thêm, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật giáo dục 2019:
Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
Chương trình xóa mù chữ;
Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
Chương trình đào tạo; bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;
Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo quy định tại khoản 2 điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trẻ em khuyết tật học mầm non thuộc đối tượng được miễn học phí.
Theo quy định tại khoản 9 điều 5 Luật giáo dục 2019:
Giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện.