Người làm chứng là người nước ngoài thì xử lý thế nào?

07/12/2022
Người làm chứng là người nước ngoài thì xử lý thế nào?
391
Views

Trong vụ án hình sự hay dân sự, người làm chứng (hay còn gọi là nhân chứng) là những người biết được các tình tiết liên quan đến vụ án, biết được những tình tiết cói liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án được triệu tập tham gia tố tụng. Người làm chứng được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Vậy nếu người làm chứng là người nước ngoài thì xử lý thế nào?. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định về vấn đề này.

Người làm chứng là ai?

Theo Điều 77 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 77. Người làm chứng

Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.”

Như vậy, người làm chứng là người biết được các tình tiết liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Lời khai của người làm chứng là một trong những nguồn chứng cứ để giải quyết vụ việc.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người làm chứng như sau:

“1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”

Như vậy, có thể hiểu người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng được gọi là người làm chứng.

Người làm chứng là người nước ngoài thì xử lý thế nào?

Việc lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai. Trước khi lấy lời khai, ĐTV phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định và ghi vào biên bản. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, ĐTV phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng; yêu cầu người làm chứng trình bày trung thực, tự nguyện những gì họ biết về vụ án.

Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của ĐTV không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét thấy cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng phải được lập biên bản theo quy định, có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Ngoài cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai người làm chứng để thu thập chứng cứ, người bào chữa cũng có thể gặp người làm chứng để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án.

Người làm chứng là người nước ngoài thì xử lý thế nào?
Người làm chứng là người nước ngoài thì xử lý thế nào?

Người làm chứng có được từ chối khai báo lời khai trong tố tụng hành chính không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 62 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về người làm chứng có các quyền, nghĩa vụ như sau:

a) Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ án;

b) Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được liên quan đến việc giải quyết vụ án;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;

d) Phải có mặt tại Tòa án và tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải được thực hiện tại Tòa án, tại phiên tòa; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa;

đ) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên;

e) Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình;

g) Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai;

h) Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;

i) Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;

k) Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

Người làm chứng không có mặt ở phiên xét xử sơ thẩm thì giải quyết thế nào?

Căn cứ Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Sự có mặt của người làm chứng

1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.

Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Người làm chứng là người nước ngoài thì xử lý thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Chưa đủ 18 tuổi có được làm người làm chứng trong vụ án dân sự hay không?

Căn cứ Điều 77 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về người làm chứng như sau:
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

Không có giấy chứng sinh cũng không có xác nhận của người làm chứng thì phải làm sao?

Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung trên như sau:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Do đó, trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh, bạn có thể liên hệ UBND xã để được hướng dẫn viết giấy cam đoan về việc sinh.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.