Xác nhận của người làm chứng để làm gì?

07/12/2022
Xác nhận của người làm chứng để làm gì?
493
Views

Người làm chứng là một trong những người có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình điều tra, làm sáng tỏ vụ việc; vụ án hình sự, dân sự. Lời khai của người làm chứng có thể được xem là chứng cứ trong quá trình điều tra hay xét xử vụ án một cách khách quan nhất. Hiện nay Bộ luật Dân sư và Bộ luật hình sự đều có quy định về người làm chứng. Ở bài viết “Xác nhận của người làm chứng để làm gì?” Luật sư 247 cũng sẽ đi tìm hiểu quy định về người làm chứng để giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong quá trình tìm kiếm tài liệu tham khảo.

Người làm chứng là ai?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người làm chứng được xác định như sau:

Điều 66. Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

2. Những người sau đây không được làm chứng:

a) Người bào chữa của người bị buộc tội;

b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Như quy định trên, người làm chứng phải là người biết được nguồn tin của tội phạm hoặc tình tiết của vụ án. Pháp luật không giới hạn việc thông tin mà người làm chứng có được là trực tiếp hay gián tiếp nên nguồn thông tin có thể xuất phát từ việc họ nhìn thấy, nghe thấy những tình tiết về vụ việc hoặc cũng có thể họ được người khác kể lại. Các thông tin có được từ người làm chứng sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác định tính đúng sai trong quá trình điều tra. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác cao của thông tin thì người làm chứng phải là người có nhận thức và khả năng khai báo cho. Do đó, nếu người làm chứng có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần mà không có khả năng khai báo đúng đắn thì không thể trở thành người làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Người làm chứng là người không thể thay thế trong tố tụng như người phiên dịch hoặc người đại diện hợp pháp, bởi lẽ họ tham gia tố tụng không phụ thuộc vào ý chí của họ hay ý chí của những người tiến hành tố tụng, mà do những thông tin về tình tiết vụ án họ biết được ảnh hưởng đến việc điều tra, làm sáng tỏ vụ án.

Bên cạnh đó, để đảm bảo tính khách quan của lời khai mà người làm chứng cung cấp thì pháp luật yêu cầu người bào chữa của người bị buộc tội trong vụ án hình sự không thể trở thành người làm chứng.

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Theo quy định của Bộ luật, người làm chứng có các quyền sau đây:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
  • Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa.
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
  • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Trong các quyền được nêu trên, quyền yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ là quyền lợi đặc biệt và quan trọng nhất đối với người làm chứng, bởi lời khai của người làm chứng sẽ có lợi cho một bên tham gia tố tụng và bất lợi cho phía bên kia, thường là bất lợi cho bị can, bị cáo. Vì vậy, không loại trừ khả năng bị can, bị cáo hoặc gia đình họ đe dọa người làm chứng. Do đó, pháp luật cho phép người làm chứng được yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa.

Đồng thời, người làm chứng là người không có những quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến việc giải quyết vụ án nên việc họ tham gia tố tụng là theo triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Họ có quyền được yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng đã triệu tập họ thanh toán cho họ chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật như chi phí ăn, ở…

Xác nhận của người làm chứng để làm gì?
Xác nhận của người làm chứng để làm gì?

Ngoài ra, người làm chứng được khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng. Bộ luật ghi nhận quyền này của người làm chứng nhằm đảm bảo quá trình tố tụng được diễn ra khách quan và trung thực. Ví dụ như trong biên bản ghi lời khai của người làm chứng; Điều tra viên không ghi đúng nội dung người làm chứng đã khai, hoặc khi Cơ quan điều tra không bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng, người làm chứng có quyền khiếu nại hành vi của Điều tra viên, của Cơ quan điều tra.

Bên cạnh việc quy định về quyền của người làm chứng, Bộ luật còn đặt ra một số nghĩa vụ cho họ, cụ thể gồm:

  • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
  • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Quy định về người làm chứng trong tố tụng dân sự

Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

Người làm chứng trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ như sau:

1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Xác nhận của người làm chứng để làm gì?

Căn cứ Khoản 5 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về xác định chứng cứ như sau:

1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ khi khai bằng lời tại tòa hoặc được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh mà xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xác nhận của người làm chứng để làm gì?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về đơn ly hôn thuận tình Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Người làm chứng vắng mặt, thì phải hoãn phiên Tòa?

Căn cứ Khoản 2 Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
– Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
– Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

Điều tra viên lấy lời khai của người làm chứng tại nhà có đúng luật không?

Căn cứ Điều 186 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định việc lấy lời khai người làm chứng như sau:
1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.

Việc giao giấy triệu tập người làm chứng được quy định như thế nào?

Tại Khoản 3 Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:
a) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;
b) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;
c) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư pháp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.