Xin chào Luật Sư 247. Tôi tên là Nguyễn Thị D, hiện tại tôi sắp sinh em bé mà tôi chưa biết kê khai chế độ thai sản cho chồng như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Hướng dẫn kê khai chế độ thai sản cho chồng” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam
Theo quy định tại điểm e, Khoản 1, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi.
– Lao động nữ đang thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình như đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH như sau:
Lao động nam được hưởng chế độ thai sản nếu có đủ 02 điều kiện:
+ Đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
+ Có vợ sinh con.
Như vậy, theo quy định thì trường hợp lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của nam
Theo khoản 2, 4, 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con thì trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh được nghỉ hưởng chế độ thai sản như sau:
– 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– 10 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam được nghỉ với thời gian dài hơn, cụ thể gồm:
– Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng và mẹ chết sau sinh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
– Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thủ tục hồ sơ hưởng thai sản chồng khi vợ sinh con
– Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu;
– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có);
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
– Mẫu C70a-HD
Thời hạn nộp hồ sơ:
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
– Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
Mức hưởng:
Mức hưởng = Mbq6t / 24 ngày công x 100% x số ngày được nghỉ.
Trong đó:
– Mbq6t : Bình quân mức lương đóng BHXH 6 tháng trước khi vợ sinh của NLĐ nam;
– Trường hợp chưa đủ 6 tháng thì Mbq6t = bình quân lương các tháng đã đóng BHXH.
Các chế độ khác được hưởng cho nam khi vợ sinh con
Chế độ trợ cấp 1 lần khi sinh con:
Căn cứ theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu đáp ứng đủ điều kiện sau đây: “Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
– Điều kiện để được hưởng:
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
– Mức hưởng:
Lao động nam được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp sẽ là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,98 triệu đồng.
– Thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
+ Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.
+ Đối với doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc cần chuẩn bị: Mẫu C70a-HD.
– Thời hạn nộp hồ sơ:
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho Cơ quan BH. Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của nam được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Hướng dẫn kê khai chế độ thai sản cho chồng
Hướng dẫn chi tiết kê khai C70a-HD
Cột A, B: Ghi số TT, Họ tên đầy đủ người hưởng mới phát sinh.
Cột 1: Ghi số sổ BHXH hoặc số định danh người hưởng.
Cột 2: Tình trạng: ghi ngày nghỉ hàng tuần nếu khác Thứ 7 & Chủ nhật; và ghi thêm số con được sinh/số CMTND hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ căn cước của người mẹ/phương thức sinh con hoặc số tuần tuổi của con (nếu con dưới 32 tuần tuổi);
VD: LĐ làm việc tại siêu thị, ngày nghỉ hàng tuần là thứ 2; vợ sinh 3 con phải phẫu thuật; số CMT của vợ là 123456789
Thì ghi: Thứ 2/3/CMT123456789/PT
Cột 3: Thời điểm: Để trống
Cột 4: Từ ngày: Ngày đầu tiên nghỉ hưởng chế độ
Cột 5: Đến ngày: Ngày cuối cùng nghỉ hưởng chế độ
Cột 6: Tổng số: Tổng số ngày nghỉ hưởng chế độ tính theo ngày làm việc, không tính nghỉ cuối tuần, lễ, tết
Cột 7: Hình thức nhận trợ cấp:
+ Để trống: cơ quan BHXH chuyển khoản cho đơn vị, NLĐ nhận tiền mặt trực tiếp từ đơn vị
+ CK + Thông tin tài khoản của NLĐ nam: cơ quan BHXH chuyển khoản trực tiếp cho cá nhân NLĐ nam khi được duyệt chế độ
+ DVBH: Lao động nam nhận tiền qua tổ chức dịch vụ bảo hiểm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Thủ tục đăng ký an ninh trật tự cho khách sạn?”. Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, đăng ký lại khai sinh, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, giải quyết ly hôn nhanh gọn, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Giáo viên nghỉ thai sản có được hưởng phụ cấp khu vực không?
- Nghỉ thai sản có được coi là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm không
- Nhận con nuôi có được nghỉ thai sản không?
Câu hỏi thường gặp
– Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
+ Thời gian hưởng chế độ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Căn cứ Điều 17 về dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;
b) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội lao động nữ sau khi sinh con được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng một trong 2 điều kiện sau:
Phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
Hoặc đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý: Trường hợp người lao động đủ một trong hai điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định.