Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022

26/09/2022
Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022
936
Views

Trong quá trình sử dụng thẻ luật sư, đổi khi bị làm mất làm hỏng, làm rách thì có được cấp lại hay không? Hay có trường hợp nào bị thu hồi thẻ luật sư hay không? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu ở bài viết “Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022”

Căn cứ pháp lý

  • Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022

Thẻ Luật sư được hiểu là gì?

Theo Điều 31 Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định về như sau:

“Điều 31. Thẻ luật sư

1. Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn Luật sư và thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Căn cứ quy định của Điều lệ này, Ban Thường vụ Liên đoàn quy định về nội dung, hình thức của Thẻ luật sư và thủ tục cấp, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.”

Trình tự thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư

Bước 1: Những cá nhân muốn cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư sẽ chuẩn bị hồ sơ với những giấy tờ pháp lý như bên trên tùy thuộc vào từng trường hợp và nộp đến Bộ Tu pháp. Hình thức nộp hồ sơ có thể là nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 2: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Bước 3: Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022
Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022

Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022

Căn cứ Điều 33 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:

Cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư

1. Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất, được đổi trong trường hợp bị hỏng hoặc chuyển Đoàn Luật sư.

2. Thẻ luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

c) Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Điều lệ này;

d) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.

3. Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.

4. Thủ tục cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Thay đổi đoàn luật sư thì có phải thay đổi thẻ luật sư không?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về việc gia nhập Đoàn luật sư như sau:
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gia nhập một Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật sư.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Phiếu lý lịch tư pháp;
đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Người gia nhập Đoàn luật sư được Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá ba mươi ngày, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.
5. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật sư mới và được đổi Thẻ luật sư.

Tiết lộ thông tin khách hàng có bị tước thẻ luật sư không?

Điểm đ Khoản 6 Điều 6 Nghị định 110/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

“6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

Theo quy định hiện nay, tiết lộ thông tin về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản cho phép tiết lộ thông tin hoặc pháp luật có quy định khác.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022“. Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web:  Lsxlawfirm. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú, làm giấy khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, đổi tên giấy khai sinh, đăng ký lại khai sinh…Nếu quý khách có nhu cầu mua bán doanh nghiệp; hãy liên hệ ngay với Luật sư 247 để được phục vụ tốt nhất: 0833102102. Hoặc liên hệ qua:

Câu hỏi thường gặp

Chỉ cần có Thẻ luật sư thì sẽ được miễn đào tạo nghề công chứng đúng không?

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 thì luật sư đã hành nghề từ 05 trở lên được miễn đào tạo nghề công chứng.
Và tại Điểm d Khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP có quy định các loại giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng, trong đó có chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên.

Muốn gặp bị can mà chỉ xuất trình thẻ Luật sư là chưa đủ?

Căn cứ Khoản 1 Điều 80 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

Thẻ luật sư thì có thời hạn hay không?

Căn cứ Khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về việc gia nhập đoàn luật sư như sau:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.
Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.