Cách tính giảm án cho phạm nhân như thế nào?

06/09/2022
Cách tính giảm án cho phạm nhân
832
Views

Phạm nhận đang chấp hành án phạt tù khi đáp ứng một số điều kiện được pháp luật quy định thì được giảm án. Vậy cách tính giảm án cho phạm nhân được quy định như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Thế nào là giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù?

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt là chế định pháp luật mang tính chất nhân đạo, phản ánh sự khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội, được thể hiện thông qua việc Tòa án quyết định cho người bị kết án đang chấp hành hình phạt được chấp hành hình phạt với mức ít hơn mức hình phạt của bản án đã tuyên, khi có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Cách tính giảm án cho phạm nhân

Cách tính giảm án cho phạm nhân

Thời điểm xét giảm

Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 (ba) đợt, vào các dịp:

  • Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4),
  • Ngày Quốc khánh (2/9),
  • Tết Nguyên đán.

Đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù vào dịp:

  • Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam,
  • Ngày hội quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.

Đối với những trường hợp đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà trong năm đó lại lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không phụ thuộc vào thời điểm như đã trình bày trên.

Nguyên tắc xét giảm

  • Việc xét giảm phải tuân thủ quy định của pháp luật; bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa, khách quan, công bằng và có tác dụng khuyến khích phạm nhân thi đua cải tạo tiến bộ.
  • Phải căn cứ vào kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù, tính chất và mức độ phạm tội, độ tuổi và các đặc điểm nhân thân khác của phạm nhân. Những phạm nhân phạm tội lần đầu, cải tạo tốt, lập công chuộc tội được xét, đề nghị và quyết định mức giảm cao hơn những phạm nhân khác.
  • Những phạm nhân bị kết án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân, phạm nhân có nhiều tiền án, nhân thân xấu, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm thì phải có nhiều thời gian thử thách hơn và phải xem xét rất chặt chẽ với mức giảm thấp hơn so với phạm nhân khác.
  • Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo đúng danh sách và mức giảm đã được Hội đồng thẩm định của Cơ quan thi hành án Công an cấp tỉnh, cấp quân khu, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng duyệt.

Nguyên tắc giảm thời hạn tù dựa trên tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa.

Điều kiện để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

Theo Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT/BCA/BQP/TANDTC/VKSNDTC phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:

Thứ nhất, đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;

Thứ hai, có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

  • Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.

Đối tượng được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

  • Không phải đối tượng nào cũng được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đây là chế định thể hiện sự khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta đối với phạm nhân có quá trình cải tạo tốt, luôn tuân thủ nội quy, quy định của trại giam. Quá trình cải tạo, họ đã biết ăn năn, hối cải về hành vi của mình, trở nên hoàn lương và hướng thiện.
  • Nhà nước cũng có sự ưu tiên đối với người phạm tội như: người chưa thành niên; người cao tuổi, già yếu; phụ nữ có thai; người mắc bệnh hiểm nghèo; người đã lập công…
  • Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà có hành vi phạm tội khác xảy ra trước nhưng được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử trong quá trình chấp hành hình phạt của bản án đối với hành vi phạm tội xảy ra sau, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Cách tính giảm án cho phạm nhân”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; giấy uỷ quyền xác nhận độc thân, ly hôn nhanh chóng, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, hồ sơ đăng ký lại khai sinh cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội như thế nào?

Phạm nhân là người chưa thành niên phạm tội nếu đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên và có đủ điều kiện quy định thì có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Phạm nhân là người chưa thành niên phạm tội đã lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm ngay mà không cần điều kiện đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên.
Mức giảm mỗi lần cao nhất đối với phạm nhân là người chưa thành niên phạm tội là bốn năm, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
Phạm nhân là người chưa thành niên, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại không quá một năm thì có thể được miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại.

Thành phần tham gia phiên họp xét giảm hình phạt tù bao gồm những ai?

Thành phần tham gia phiên họp theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp.
Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập phạm nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người giám định, người phiên dịch, đại diện cơ quan lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Thời hạn hoãn phiên họp không quá 07 ngày, kể từ ngày hoãn.

Quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bao gồm những nội dung nào?

Quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau đây:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định;
– Tên Tòa án ra quyết định;
– Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
– Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Nhận định của Tòa án về những căn cứ chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị;
– Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị;
– Quyết định của Tòa án;
– Hiệu lực thi hành.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.