Thu thập chứng cứ được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự?

06/09/2021
Thu thập chứng cứ được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự?
1179
Views

Thu thập chứng cứ là một trong những bước quan trọng trong giai đoạn tố tụng. Nhằm trả lời cho câu hỏi chứng cứ thu thập được có bảo đảm tính xác thực, tính hợp pháp và tính liên quan hay không; các chứng cứ đó đã đủ tin cây chưa; đủ để giải quyết đúng đắn vụ án hay chưa. Do vậy; đây là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng trong toàn bộ quá trình tố tụng. Thu thập chứng cứ được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư 247!

Căn cứ pháp lý:

Thu thập chứng cứ là gì?

Thu thập chứng cứ là một giai đoạn của quá trình chứng minh. Nếu không có thu thập chứng cứ thì cũng không có kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thu thập chứng cứ.

Theo quy định tại Điều 88; thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thu thập chứng cứ bằng cách:

Triệu tập những người biết về vụ án; để hỏi và nghe họ trình bày về những vấn đề có liên quan đến vụ án, trưng cầu giám định, tiến hành khám xét, khám nghiệm và các hoạt động điều tra khác theo quy định của BLTTHS. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những tài liệu, đồ vật; trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.

Về thủ tục thu thập chứng cứ trong những trường hợp này phải tuân thủ những quy định như:

Thủ tục giải thích quyền và nghĩa vụ cho đối tượng bị áp dụng:

Thủ tục này được áp dụng trong các biện pháp hỏi cung; lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, người bị hại; khi tiến hành đối chất, nhận dạng, khám người, khám nơi làm việc, khám chỗ ở, địa điểm.

Người làm chứng đối với hoạt động thu thập chứng cứ

Quy định về việc phải có người chứng kiến trong các trường hợp:

Đối với biện pháp khám người, khám xét dấu vết trên thân thể bị can, bị hại, nhân chứng khám nghiệm hiện trường, khám nghiện tử thi, thực nghiệm điều tra, nhận dạng; thì người chứng kiến là bất kỳ ai và chỉ cần một người. (riêng biện pháp khám người, khám xét dấu vết trên thân thể, thì phải là người cùng giới).

Biện pháp khám chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm đòi hỏi phải có người láng giềng, đại diện chính quyền địa phương (nơi làm việc thì đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc) chứng kiến. Trường hợp vắng chủ nhà thì phải có hai người chứng kiến.

Biện pháp thu giữ thư tín, điện tín, bưu phẩm tại bưu điện; thì phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan bưu điện…

Chủ thể tiến hành Thu thập chứng cứ ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng

Người bảo chữa

Để thu thập chứng cứ; người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. Chứng cứ của Luật sư thu thập và đưa ra nhằm chứng minh; có giá trị “gỡ tội”; mang tính phản biện cao (một phần hoặc toàn bộ) đối với chứng cứ buộc tội và luận điểm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Để bào chữa có hiệu quả; Luật sư sẽ có những hoạt động thu thập chứng cứ; và đưa ra những kiến nghị điều tra bổ sung, điều tra lại, đình chỉ điều tra, rút quyết định truy tố, thay đổi tội danh… ;Và những kiến nghị này của Luật sư cũng cần phải được các cơ quan xem xét một cách đầy đủ.

Những người tham gia tố tụng khác

Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.

Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 88 BLTTHS năm 2015 cung cấp; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận; và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này.

Vấn đề củng cố chứng cứ cũng là vấn đề hết sức quan trọng; đó là những phương pháp, cách thức làm cho chứng cứ, tài liệu thu thập được bảo đảm giá trị chứng minh; nói cách khác là bảo đảm ba thuộc tính: Hợp pháp, xác thực và liên quan đến vụ án.

Một số vấn đề về thu thập chứng cứ trong thực tiễn

Đối với dấu vết, khi thu thập

Các cơ quan tiến hành tố tụng và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ghi rõ trong biên bản: Dấu vết thu thập được là dấu vết gì; vị trí; đặc điểm ra sao?

Về tên của dấu vết cần ghi rõ đó là dấu vết gì: Là vân tay; vết máu; vết cày; vết cạy phá; dấu chân; dấu tay;… Trường hợp khó đặt tên ngắn gọn; thì mô tả cụ thể nhưng phải phản ánh được nội dung chủ yếu, cơ bản.

Về đặc điểm của dấu vết: Cần mô tả các nội dung hình dáng; kích thước; màu sắc và các đặc điểm khác của dấu vết để phục vụ tốt cho công tác giám định làm rõ nguyên nhân…

Đối với vật chứng

Khi thu thập vật chứng trong mọi trường hợp; đều phải ghi cụ thể trong biên bản thu giữ các nội dung sau:

Tên của vật là gì (con dao, khẩu súng, hay công cụ phương tiện khác); nếu là mô tô xe máy, thì phải ghi rõ biển số, số khung, số máy… Trường hợp vật chứng không phải là vật thông dụng, khó đặt tên; thì có thể đặt tên dạng mô tả hình dạng, kích thước, màu sắc…

Đặc điểm của vật; tùy từng loại vật mà có cách mô tả cụ thể; nhưng nhìn chung phải thể hiện được các nội dung: Số lượng, chất lượng, trọng lượng, khối lượng, hình dạng kích thước, màu sắc, mùi vị, tính nguyên vẹn và trạng thái mới, cũ của vật. Những dấu vết của tội phạm để lại trên vật chứng.

Trường hợp trên vật chứng có dấu vết; thì phải mô tả dấu vết theo nội dung củng cố dấu vết đã nêu trên. Phải mô tả từng dấu vết, kích thước của dấu vết, màu sắc của dấu vết, chiều hướng của dấu vết…

Địa điểm tìm thấy vật: Địa điểm tìm thấy vật và cách thức giấu vật liên quan chặt chẽ tới giá trị chứng minh của chứng cứ, giá trị pháp lý của chứng cứ; làm nảy sinh căn cứ pháp lý để tiến hành các hoạt động tố tụng khác.

Đối với sự việc, khi cần ghi lại trong biên bản một sự việc cụ thể nào đó

Ta cần phải ghi đầy đủ các nội dung sau:

Tên sự việc, thời gian xảy ra, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân xảy ra sự việc, người biết việc.

Đối với các nguồn chứng cứ mới

– Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử; thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao lưu và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi bảo toàn dữ liệu của mình.

– Khi tiến hành thu thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ các phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, hoặc ngay trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tiến hành lập biên bản về sự việc thu thập dữ liệu và đưa vào hồ sơ vụ án.

– Khi nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; thì mọi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử phải có trách nhiệm chuyển dữ liệu điện tử đó sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.

– Phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của BLTTHS năm 2015. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử; thì phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử hoặc bản sao dữ liệu điện tử.

Câu hỏi thường gặp

Thu thập chứng cứ là gì?

Thu thập chứng cứ là một giai đoạn của quá trình chứng minh. Nếu không có thu thập chứng cứ thì cũng không có kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thu thập chứng cứ.

Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ bằng cách nào?

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thu thập chứng cứ bằng cách:
Triệu tập những người biết về vụ án; để hỏi và nghe họ trình bày về những vấn đề có liên quan đến vụ án, trưng cầu giám định, tiến hành khám xét, khám nghiệm và các hoạt động điều tra khác theo quy định của BLTTHS. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những tài liệu, đồ vật; trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.

Người bào chữa thu thập chứng cứ bằng cách nào?

Để thu thập chứng cứ; người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. Chứng cứ của Luật sư thu thập và đưa ra nhằm chứng minh; có giá trị “gỡ tội”; mang tính phản biện cao (một phần hoặc toàn bộ) đối với chứng cứ buộc tội và luận điểm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về:

Thu thập chứng cứ được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự?

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan.

Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua:

Hotline: 0833.102.102.

Xem thêm: Hoạt động kiểm tra, đánh giá chứng cứ trong các giai đoạn tố tụng

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận