Theo quy định hiện hành, có thể tiến hành ly hôn khi đang mang thai được không? Những ai có quyền yêu cầu ly hôn? Hãy cùng phòng tư vấn luật hôn nhân và gia đình của Luật sư 247 tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn
Những ai có quyền yêu cầu ly hôn
Theo quy định luật hôn nhân và gia đình 2014; ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, hiện nay có hai hình thức ly hôn:
+ Theo quy định của pháp luật, tình trạng chấm dứt quan hệ vợ chồng có thể xảy ra khi hai vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con… Khi đó, Tòa sẽ công nhận thuận tình ly hôn.
– Đơn phương ly hôn:
+ Một trong hai người có quyền yêu cầu ly hôn mà không cần sự đồng ý của người còn lại và được Tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ sau:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Có thể ly hôn khi đang mang thai không
Căn cứ điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014; người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau:
+ Vợ đang có thai;
+ Vợ sinh con;
+ Vợ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Theo đó, người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Quy định này nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe, quyền lợi hợp pháp của bà mẹ và trẻ em. Thời gian mang thai hay đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi là khoảng thời gian rất khó khăn đối với người phụ nữ, trong khoảng thời gian đó cả người mẹ hay đứa trẻ họ đều cần có được sự chăm sóc của người chồng, người cha.
Tuy nhiên, theo quy định trên pháp luật chỉ hạn chế quyền ly hôn với người chồng và người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này. Có hai hình thức ly hôn để lựa chọn:
+ Thuận tình ly hôn.
+ Đơn phương ly hôn.
Thủ tục tiến hành ly hôn khi đang mang thai
Thuận tình ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng (hai vợ chồng có thể thỏa thuận Tòa án nộp hồ sơ).
Bước 3: Nộp tạm ứng lệ phí và Tòa án sẽ xem xét việc thụ lý đơn xin thuận tình ly hôn.
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Lúc này, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải.
Bước 5: Ra quyết định
+ Nếu hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn;
+ Nếu hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Đơn phương ly hôn
Khác với thuận tình lý hôn, khi tiến hành đơn phương ly hôn cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ sau:
+ Đơn xin ly hôn đơn phương
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn đơn phương: Chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ của mình với gia đình…
Khi tiến hành giải quyết yêu cầu ly hôn, Tòa án vẫn tiến hành hòa giải cho các bên. Nếu hòa giải thành sẽ tiến hành công nhận thỏa thuận cho các bên.
Xem thêm:
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điều 39 bộ luật tố tụng hình sự 2015; trường hợp ly hôn đơn phương sẽ do tòa án nơi người chồng cư trú, làm việc giải quyết.
Căn cứ điều 88 luật hôn nhân gia đình 2014; Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.