Xin chào luật sư. Bố chồng tôi vừa mất do tai nạn. Ông nội chồng tôi thì đã mất từ lâu. Bà nội chồng tin thì sức khỏe đã yếu nay nghe tin bố chồng tôi mất cũng đột quỵ rồi mất, không để lại di chúc. Vậy cho hỏi trong trường hợp này chồng tôi có được hưởng phần di sản do ông bà nội để lại không? Ông bà nội có một căn nhà nhỏ xây ngay cạnh nhà tôi, và bố chồng tôi là người con duy nhất của ông bà. Vậy nay căn nhà này sẽ được chia như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Thừa kế từ trước đến nay luôn là vấn đề thường hay xảy ra tranh chấp nhất do không thể thống nhất được việc chia di sản của người chết để lại. Khi người để lại di sản chết mà không để lại di chúc thì những người trong hàng thừa kế sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật. Vậy trong trường hợp một trong những người ở hàng thừa kế thứ nhất chết thì hàng thừa kế sau có được hưởng thay phần của người hành trước đã chết? Con có được thay cha mẹ đã chết để hưởng thay phần di sản mà người chết để lại cho cha/mẹ của họ không? Để giải đáp các vấn đề trên, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Trường hợp con thay cha mẹ đã chết hưởng di sản thừa kế là?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về quyền thừa kế
Vấn đề thừa kế và chia thừa kế được quy định tại Bộ luật dân sự. Hãy cùng tìm hiểu các quy định liên quan tới quyền thừa kế theo các mục dưới đây:
Quyền thừa kế là gì?
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Từ quy định trên có thể hiểu, quyền thừa kế được hiểu là quyền bao gồm các quyền cụ thể như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.
Đối tượng của quyền thừa kế
Về đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại cho người còn sống ( hay thường gọi là di sản thừa kế). Tài sản theo Điều 105 BLDS 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và hình thành trong tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Theo đó di sản thừa kế là bao gồm tất cả các tài sản của người chết đã để lại. Nó có thể là tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản. Đây là các tài sản vừa vô hình, vừa hữu hình nên phạm vi tương đối rộng.
Ngoài ra, tài sản thừa kế của người chết còn bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Các tài sản này cũng được đem ra chia tại thời điểm mở thừa kế.
Các loại thừa kế
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì thừa kế được chia ra làm thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Khi người để lại di sản chế và có di chúc với điều kiện di chúc hợp pháp và có hiệu lực. Di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc đó. Việc này thể hiện sự tôn trọng đối với tâm nguyện của người đã chết.
Còn với chia thừa kế theo pháp luật, việc này phát sinh khi người chết không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp và không phát sinh hiệu lực. Do đó việc chia thừa kế sẽ tuân theo quy định pháp luật và dựa trên các hàng thừa kế để phân chia.
Thừa kế thế vị theo quy định Bộ luật dân sự
Thừa kế thế vị nghe có vẻ xa lạ nhưng có thể hiểu nôm na là con thay cha mẹ hưởng thừa kế.
Thừa kế thế vị được hiểu là việc người ở hàng thừa kế sau thừa kế thay người ở hàng thừa kế trước trực thuộc do người hàng trước chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.
Điều 652 BLDS 2015 có quy định như sau về thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Do đó khi cha/mẹ chết cùng thời điểm với ông/bà (bố mẹ ruột của cha mẹ) thì theo nguyên tắc người ở hàng thừa kế thứ nhất đã mất đi nên quyền thừa kế này được trao lại cho người con để thay cha mẹ đã chết hưởng quyền thừa kế này.
Với quy định trên, có thể thấy thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế theo di chúc.
Người được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc thì phần di chúc liên quan đến người chết trước đó không có hiệu lực thi hành. Thừa kế thế vị được quy định để bảo vệ quyền lợi của các cháu, chắt trong trường hợp cha mẹ của các cháu, chắt chết trước ông bà hoặc các cụ.
Theo đó với thừa kế thế vị, cần chú ý đến các quy định sau:
Các hàng thừa kế theo quy định pháp luật
Việc xác định thừa kế thế vị cần căn cứ vào hàng thừa kế theo pháp luật.
Theo Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong đó, hàng thừa kế sau chỉ được hưởng khi tất cả người ở hàng thừa kế trước chết; từ chối nhận di sản hoặc không có quyền được nhận di sản.
Điều kiện hưởng thừa kế thế vị
Căn cứ vào quy định ở trên thì để được hưởng thừa kế thế vị cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người thế vị phải là người ở đời sau; nghĩa là chỉ có con được thế vị cha mẹ, không có trường hợp cha, mẹ thế vị cho con. Người được hưởng thừa kế thế vị có thể là con đẻ hoặc con nuôi.
- Thừa kế thế vị chỉ được đặt ra khi người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản.
- Cháu, chắt của người để lại di sản phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Con thay cha mẹ đã chết hưởng di sản như thế nào?
Trong trường hợp trên của bạn, ông bà nội của chồng bạn chết không để lại di chúc thì tài sản thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Theo nguyên tắcbố chồng bạn sẽ hưởng phần di sản thừa kế của ông bà nội bạn để lại.
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015, những người cùng hàng thừa kế (trong trường hợp này là hàng thừa kế thứ nhất) gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Tuy nhiên do bố chồng bạn đã chết trước ông bà nội của bạn nên chồng bạn và các anh chị em ruột của chồng bạn, con nuôi của cha bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị một phần tài sản thừa kế của bố chồng bạn bạn mà lẽ ra ông ấy sẽ được nhận nếu còn sống. Phần thừa kế này bằng với phần thừa kế của những người khác cùng hàng thừa kế với bố chồng bạn. Nhưng do bố chồng bạn là người con duy nhất, nên trường hợp này tài sản đó thuộc về bố chồng của bạn.
Do đó trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho các anh, chị em và chồng của bạn (bao gồm cả các con nuôi của cha chồng bạn).
Tương ứng với phần di sản được hưởng thì người thừa kế cũng phải gánh vác nghĩa vụ tương đương với phần thừa kế đó do người đã chết để lại nhưng phạm vi nghĩa vụ không vượt quá phần tài sản được hưởng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Trường hợp con thay cha mẹ đã chết hưởng di sản thừa kế là?” Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang muốn ly hôn và sử dụng dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh cùng các dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Con dâu có tên trong sổ hộ khẩu có được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng?
- Những trường hợp bị truất quyền thừa kế theo quy định?
- Thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì có được làm sổ đỏ không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”.
Do vậy, với quy định trên thì con nuôi cũng có quyền nhận thừa kế thế vị của cha nuôi, mẹ nuôi đối với di sản mà cha nuôi, mẹ nuôi được hưởng của người để lại di sản giống như con ruột của người để lại di sản.
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế thế vị chỉ đặt ra cho cháu và chắt của người để lại di sản trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Do đó trường hợp này người vợ không được hưởng phần thừa kế thế vị. Vợ chỉ được hưởng phần tài sản thuộc sở hữu của chồng khi chồng mất trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc hoặc thuộc trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những người sau đây không được hưởng di sản dù thuộc hàng thừa kế, bao gồm:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.