Xuất phát từ mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân ( vợ chồng) dưới chế độ nước ta là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hành phúc và bền vững. Do đó Luật hôn nhân và gia đình khi điều chỉnh các quan hệ giữa vợ và chồng đã dựa trên các nguyên tắc tiến bộ – bình đẳng. Và nó được thể hiện rõ nét trong việc quy định các nghĩa vụ và quyền đối với tài sản giữa vợ và chồng. Vậy đối với xe máy, thì liệu có cần áp dụng nguyên tắc đấy hay không? Chồng muốn bán xe máy phải có sự đồng ý của vợ? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Bộ luật dân sự 2015
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Như vậy, có thể hiểu:
Tài sản chung của vợ, chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Bên cạnh đó; Điều 9,10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định:
“Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”
Chồng muốn bán xe máy phải có sự đồng ý của vợ?
Trường hợp xe máy là tài sản riêng
Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ chồng.”
Như vậy trong trường hợp chiếc xe máy là tài sản của bạn có từ trước khi kết hôn hoặc được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân mà vợ chồng bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì chiếc xe máy này là tài sản riêng của bạn.
Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.”
Như vậy, nếu chiếc xe máy là tài sản riêng của bạn, bạn có toàn quyền định đoạt, bạn có thể bán chiếc xe máy mà không cần có sự đồng ý của vợ mình.
Tuy nhiên, Khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 lại quy định: “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”
Từ đó có thể thấy, nếu như hoa lợi, lợi tức từ chiếc xe máy là nguồn sống duy nhất của gia đình bạn (trường hợp bạn làm nghề xe ôm và đây là nguồn thu nhập duy nhất của gia đình bạn) thì việc bạn bán chiếc xe máy phải có sự đồng ý của vợ bạn.
Trường hợp xe máy là tài sản chung của vợ chồng
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Như vậy, trong trường hợp chiếc xe máy là 2 vợ chồng bạn mua được sau khi kết hôn hoặc được tặng cho, thừa kế chung thì đây là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn.
Về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.”
Theo quy định trên thì việc bán chiếc xe máy là tài sản chung của 2 vợ chồng thì do 2 vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau. Đồng thời xe máy là động sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, do vậy, muốn bán xe máy, cần phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của cả 2 vợ chồng bạn. Trong trường hợp vợ bạn không đồng ý bán chiếc xe máy thì bạn không thể bán xe được.
Mặt khác, khoản 3 Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
Do vậy, nếu trước đó, vợ bạn đã ủy quyền cho bạn tùy ý chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chiếc xe máy mà không cần sự đồng ý của vợ bạn thì bạn có thể tự mình quyết định việc bán chiếc xe máy mà không cần hỏi ý kiến vợ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sau khi ly hôn, có được đổi họ cho con không” . Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.” (khoản 1 Điều 43)
Như vậy, căn nhà và quyền sử dụng đất mẹ tặng cho vợ thuộc quyền sở hữu riêng của vợ nếu trong hợp đồng tặng cho ghi rõ là tặng cho riêng vợ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014
Trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì người trực tiếp kinh doanh là người đại diện cho bên kia trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.
Việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng; hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố;
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.