Xin chào luật sư. Tôi làm công nhân tại một công ty đã được 4 năm và có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ. Vậy xin hỏi tôi được nghỉ thai sản trong bao lâu? Và trong thời gian tôi sinh con và nghỉ thai sản thì có được tính là nghỉ phép năm không? Bên cạnh đó tôi sẽ được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Chồng tôi cũng tham gia bảo hiểm xã hội, vậy khi tôi sinh con thì chồng tôi có được hưởng chế độ thai sản này không? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Sinh con là một quá trình khó khăn ngay từ khi người mẹ mang thai đứa trẻ. Với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ có thể được chi trả chế độ thai sản khi mang thai và sinh con. Vậy quy định về chế độ thai sản với người lao động như thế nào? Những ngày nghỉ thai sản có được tính là nghỉ phép năm? Lao động nam khi vợ sinh con có được hưởng chế độ thai sản? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Nghỉ thai sản có được coi là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm không”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Thời gian nghỉ thai sản có được dùng để tính phép năm không?
Nghỉ thai sản là một chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi họ mang thai và sinh con.
Còn nghỉ phép năm là một trong những chế độ nghỉ ngơi của người lao động do Nhà nước quy định nhằm mục đích rằng để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động. Trong trường hợp người lao động đáp ứng được điều kiện về thời gian làm việc cho một người sử dụng lao động thường xuyên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ nghỉ phép hằng năm.
Vậy thời gian nghỉ thai sản có được dùng để tính nghỉ phép năm không?
Các khoảng thời gian tính nghỉ phép năm
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, những trường hợp nghỉ chế độ thai sản theo quy định vẫn được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động và là cơ sở để tính ngày nghỉ phép hằng năm cho người lao động.
Điều kiện, thời hạn nghỉ phép năm như thế nào?
Theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Theo đó trong những ngày nghỉ phép năm, nếu người lao động đủ điều kiện trên thì sẽ được hưởng nguyên lương những ngày nghỉ đó.
Chế độ trong thời gian lao động nghỉ thai sản như thế nào?
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo đó bạn và chồng bạn đều là một trong các đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên để được hưởng chế độ này thì bạn và chồng bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thời gian hưởng chế độ
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá hai tháng.
-Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới hai tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con trên hai tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc hai tháng tính từ ngày con chết, nhưng tổng và thời gian nghỉ trước và sau sinh không quá thời gian tối đa được hưởng nêu ở trên.
Mức hưởng chế độ
Mức hưởng chế độ cũng căn cứ vào Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội. Theo đó một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng.
-Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm một tháng.
-Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
-Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới hai tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc hai tháng tính từ ngày con chết, nhưng tổng thời gian nghỉ trước và sau sinh không quá thời gian tối đa được hưởng nêu ở trên
Mức hưởng 1 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản .
Trợ cấp 1 lần khi sinh con
Lao động nữ sinh con thì được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng hai lần mức lương cơ sở tại thời điểm lao động nữ sinh con theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội.
Lao động nam khi vợ sinh con có được hưởng chế độ thai sản
Ngoài việc quy định phụ nữ khi mang thai, sinh con được hưởng chế độ thai sản thì chồng của người đó cũng được hưởng chế độ khi vợ của mình sinh con.
Để được hưởng chế độ này thì lao động nam có vợ sinh con phải đang đóng bảo hiểm xã hội theo Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDXH là phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Về thời gian hưởng chế độ:
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
– 05 ngày làm việc với sinh thường 1 con;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi, từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc, tối đa không quá 14 ngày làm việc
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
– Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần
– Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam được nghỉ với thời gian dài hơn, bao gồm:
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng và mẹ chết sau sinh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Nghỉ thai sản có được coi là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm không”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về cách nộp quyết toán thuế tncn online hoặc muốn tham khảo cách xử lý trong trường hợp nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- NLĐ có được thỏa thuận nhận lương những ngày chưa nghỉ phép năm?
- Có được hưởng chế độ thai sản khi là lao động nữ người nước ngoài không?
- Người nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Do đó nếu bạn chưa dùng hết số ngày nghỉ phép năm thì người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ theo mức lương được thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
Trường hợp công nhân không nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm mà không công ty không trả lương cho họ trong những ngày này là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là:
“Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con“
Do đó, người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên đều được hưởng chế độ thai sản dù quá trình đóng không liên tục.