Người lao động nữ là công dân Việt Nam được pháp luật quy định được hưởng nhiều chế độ hơn, trong đó có chế độ thai sản. Vậy có được hưởng chế độ thai sản khi là lao động nữ người nước ngoài không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
Có được hưởng chế độ thai sản khi là lao động nữ người nước ngoài không?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tại Việt Nam cũng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014:
Trường hợp thông thường:
- Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ:
Đáp ứng đồng thời 03 điều kiện:
- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.
- Khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện theo một trong hai trường hợp trên mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng thai sản theo quy định.
Lưu ý: Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc để tính hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện.
Mức hưởng chế độ thai sản của người nước ngoài là bao nhiêu?
Theo điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài là nữ mà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng thai sản trước và sau sinh là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi còn được nghỉ thêm 01 tháng/con.
Khi nghỉ hưởng chế độ thai sản, lao động nước ngoài sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Trợ cấp 01 lần khi sinh con:
Mức hưởng/con = 2 x Mức lương cơ sở = 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng
Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018.
Trợ cấp thai sản:
Mức hưởng | = | 6 tháng | x | 100% | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng thai sản |
Căn cứ: Điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018.
* Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:
Sau khi trở lại làm việc, trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động nước ngoài còn có cơ hội được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản từ 05 – 10 ngày.
Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe = 30% x Lương cơ sở x Số ngày nghỉ
Thủ tục hưởng chế độ thai sản với người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thủ tục giải quyết chế độ BHXH của người lao động nước ngoài sẽ được thực hiện như đối với người lao động Việt Nam.
Theo đó, việc làm thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nước ngoài sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Trường hợp thông thường:
Chuẩn bị bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/bản sao giấy chứng sinh.
Trường hợp nghỉ việc dưỡng thai khi mang thai:
Bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/bản sao giấy chứng sinh
Có thêm một trong các giấy tờ sau:
- Điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện/Tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Đang đóng BHXH: Nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trong 10 ngày: Người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.
Đã nghỉ việc: Nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan BHXH và xuất trình sổ BHXH nơi cư trú.
Bước 3: Nhận tiền thai sản.
Thời hạn giải quyết:
- Tối đa 06 ngày làm việc: Từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp.
- Tối đa 03 ngày làm việc: Từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con không?
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Đối chiếu quy định trên, lao động nữ mang thai nếu đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản.
Bên cạnh đó, lao động nữ mang thai đủ điều kiện tại khoản 2 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, nếu lao động nữ công ty bạn đáp ứng điều kiện nêu trên thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Mời bạn xem thêm
- Người lao động diện nào sẽ được tăng lương từ 1/7?
- Bị đột quỵ tại nơi làm việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động?
- Được nghỉ việc bao nhiêu ngày khi người lao động nước ngoài mắc bệnh lao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Có được hưởng chế độ thai sản khi là lao động nữ người nước ngoài không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; quyết toán thuế tncn, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa; giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn tham khảo thủ tục hủy hóa đơn giấy đã phát hành cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
[…]”
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ mang thai chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con được quy định như trên.
Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
[…]”
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con được quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.