Đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất theo dự án số 1?

17/08/2022
492
Views

Xin chào luật sư. Tôi là người Kinh nhưng hiện đang sinh sống tại Ba Bể, Bắc Kạn. Tôi nghe nói những gia đình hộ nghèo tại miền núi và người dân tộc thiểu số được nhà nước hỗ trợ về đất và nhà ở theo dự án 1. Vậy xin hỏi đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất theo dự án số 1? Việc thực hiện hỗ trợ này như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng còn thiếu thốn. Nhiều người thiếu đất ở, nhà ở cũng như đất sản xuất, nước sạch sinh hoạt để sử dụng. Do đó nhằm hỗ trợ cho các đối tượng này, nhà nước đã đưa ra các chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó với giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, một trong các dự án sẽ được triển khai là dự án số 1 về hỗ trợ đất, nhà ở và nước sinh hoạt. Vậy cụ thể dự án này như thế nào? Để giải đáp vấn đề này,  Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết Đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất theo dự án số 1?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 02/2022/TT-UBDT

Dự án 1 là gì?

Ủy ban dân tộc vừa ban hành Thông tư 02/2022/TT-UBDT sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2022 tới đây để hướng dẫn về việc thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Trong đó, Dự án 1 là một trong các dự án của chương trình trên nhằm giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho các đối tượng khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Theo đó việc thực hiện dự án sẽ được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các vùng được hỗ trợ. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện:

1. Xây dựng quy trình rà soát đối tượng; quy định đối tượng ưu tiên; rà soát, lập và phê duyệt danh sách đối tượng, công trình làm cơ sở để triển khai tổ chức thực hiện theo quy định.

2. Xác định nhu cầu vốn, xây dựng kế hoạch thực hiện theo giai đoạn và hàng năm.

3. Quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước đối với các nội dung đủ điều kiện áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Chương IV, Nghị định 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ do cộng đồng tự thực hiện.

4. Bố trí kinh phí tổ chức rà soát, hướng dẫn triển khai và kiểm tra thực hiện ở địa phương.

Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ theo dự án 1

Việc hỗ trợ cho các đối tượng được áp dụng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a. Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.

b. Bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước;

c. Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng miền, giữ gìn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương.

d. Hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ nhà ở, thực hiện theo phương châm “nhân dân tự làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ”;

đ. Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất sản xuất trong thời gian 10 năm kể từ ngày được nhà nước giao đất; hộ được cấp đất sản xuất, đất ở, nhà ở khi di chuyển đi nơi khác sinh sống (ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm giao đất ở, đất sản xuất đã được hỗ trợ cho chính quyền xã (xã, phường, thị trấn) quản lý; đối với hộ di chuyển đến nơi ở mới sinh sống theo quy hoạch của Nhà nước thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở theo quy định.

Quy định về hỗ trợ đất và nhà ở theo dự án 1

Đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất theo dự án số 1?
Đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất theo dự án số 1?

Về vấn đề hỗ trợ đất và nhà ở theo dự án 1, việc thực hiện sẽ tuân thủ theo các quy định sau:

Hỗ trợ đất ở

Đối tượng được hỗ trợ đất theo dự án 1

Tại Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-UBDT quy định đối tượng được hỗ trợ đất ở theo dự án 1 như sau:

1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở.

2. Không hỗ trợ đất ở đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất ở từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.

Trong đó:

– Hộ dân tộc thiểu số là hộ có chủ hộ hoặc có vợ, chồng của chủ hộ là người đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.

– Hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025.

Theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo sẽ căn cứ vào mức chuẩn thu nhập bình quan đầu người trên tháng. Cụ thể:

+ Chuẩn hộ nghèo

  • Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
  • Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Chuẩn hộ cận nghèo

  • Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
  • Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó với các đối tượng được quy định ở trên sẽ thuộc diện được hưởng hỗ trợ từ Dự án 1.

Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện

Theo Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-UBDT hỗ trợ đất ở theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thực hiện như sau:

1. Căn cứ quỹ đất, hạn mức giao đất ở và khả năng ngân sách của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) xem xét ban hành các quy định cụ thể làm cơ sở giao đất ở để làm nhà ở cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định, đảm bảo phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và phù hợp với pháp luật về đất đai. Việc giao đất ở phải gắn phương án làm nhà ở trên diện tích đất được giao, tránh tình trạng các hộ được giao đất ở nhưng lại không có nhà ở.

2. Ở những nơi cần khai hoang, tạo mặt bằng chính quyền địa phương có thể sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để san gạt, tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để giao đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng.

3. Ở các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép. Trường hợp các đối tượng thụ hưởng tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) kiểm tra, xác định cụ thể và lập danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) phê duyệt hỗ trợ đồng thời hướng dẫn các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

4. UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất ở theo quy định.

Hỗ trợ nhà ở

Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở

Theo Điều 6 Thông tư 02/2022/TT-UBDT quy định về đối tượng hỗ trợ nhà ở như sau:

1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng.

2. Hộ được hỗ trợ đất ở thì được đồng thời xem xét hỗ trợ nhà ở.

Việc xác định các đối tượng này cũng được thực hiện tương tự như đã nêu ở mục trên.

Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện

Việc hỗ trợ nhà ở sẽ được thực hiện như sau:

1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương; nội dung hỗ trợ áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 5 Mục III Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, căn cứ nguyện vọng của các đối tượng thụ hưởng, UBND cấp xã vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định. Trường hợp người dân không thể tự xây dựng nhà ở, UBND cấp xã tổ chức xây dựng cho các đối tượng này đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo đúng quy định.

Hỗ trợ đất sản xuất

Đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất bao gồm:

1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.

2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.

3. Không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.

Do đó với trường hợp của bạn, nếu bạn là hộ nghèo và sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất thì sẽ có thể được xem xét hỗ trợ đất sản xuất.

Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện

Việc hỗ trợ sẽ được thực hiện dưới hai hình thức:

Hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất:

Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản xuất được mà không cần phải thực hiện cải tạo đất thì UBND cấp huyện căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện giao đất hỗ trợ cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai; các hộ này không được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước và không được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất sản xuất.

Trường hợp địa phương còn quỹ đất sản xuất nhưng phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất thì UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao đất sản xuất cho hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về đất đai. Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất không vượt quá định mức hỗ trợ quy định.

c) UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất sản xuất theo quy định.

Hỗ trợ chuyển đổi nghề:

Các hộ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT thì được xem xét, hỗ trợ mua sắm máy móc, nông cụ, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác.

Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách đăng ký của các hộ dân về phương thức thực hiện hỗ trợ, UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện (mua sắm máy móc, nông cụ, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác) gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện, cơ quan công tác dân tộc cấp huyện kiểm tra, báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân và thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất theo dự án số 1?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; hoặc muốn tham khảo cách tự quyết toán thuế tncn qua mạng cũng như các vấn đề pháp lý khác về thuế thu nhập cá nhân mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp không được hỗ trợ đất thì có được hỗ trợ đào tạo nghề?

Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 02, với các hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ đất, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề. Họ sẽ được xem xét để hỗ trợ mua sắm máy móc, nông cụ, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác.

Theo Dự án 1 thì đối tượng nào được hỗ trợ nước sinh hoạt?

Các đối tượng được hỗ trợ nước sinh hoạt sẽ tùy vào hình thức hỗ trợ. Theo đó
– Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán:
Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN có khó khăn về nước sinh hoạt.
– Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung:
Khu vực đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng đồng (xóm, thôn, bản, xã thuộc vùng DTTS&MN) chưa có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, phù hợp xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung, địa bàn chưa được đầu tư các công trình nước sinh hoạt tập trung thì được xem xét, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung. Trường hợp đã được hỗ trợ công trình nước sinh hoạt theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác nhưng hiện nay đã hư hỏng nặng, không sử dụng được thì được xem xét, đầu tư.

Người Kinh có được hỗ trợ đất sản xuất khi sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số không?

Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT quy định về đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất như sau:
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương,….
Theo đó dù không phải dân tộc thiếu số nhưng vấn sẽ được hỗ trợ nếu là hộ nghèo sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.