Có xử phạt hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?

16/08/2022
432
Views

Xin chào luật sư. Cháu của tôi năm nay 19 tuổi nhưng chưa có bằng lái xe máy. Hôm trước tôi có cho cháu mượn xe máy có dung tích 100cm3 để đi học nhưng cháu bị công an bắt vì lỗi không có bằng lái và bị phạt 1.000.000 đồng. Xe của tôi hiện đang bị công an tạm giữ và phải yêu cầu chủ xe lên trụ sở công an huyện để lấy xe. Vậy xin hỏi khi lên lấy lại xe thì tôi có bị xử phạt hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái không? Mức phạt như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Bằng lái xe hay giấy phép lái xe là một trong các giấy tờ không thể thiếu đối với người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông. Lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe rất phổ biến đối với bất kỳ người lái nào. Tuy nhiên không chỉ người điều khiển xe bị xử phạt, trong một số trường hợp chủ phương tiện giao xe cho người khác điều khiển cũng bị phạt theo. Việc việc này được pháp luật giao thông quy định như thế nào? Lỗi không có giấy phép lái xe xử phạt ra sao? Chủ se có bị xử phạt? Để giải đáp vấn đề này,  Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Có xử phạt hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định về giấy phép lái xe

Bằng lái xe hay giấy phép lái xe là gì?

Bằng lái xe hay Giấy phép lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người xác định người này đủ điều kiện để vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy điện, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác theo quy định của luật giao thông đường bộ.

Theo Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:

“Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”

Theo đó giấy phép lái xe là một trong các giấy tờ bắt buộc mà người điều khiển xe cần có khi tham gia giao thông. Để có được giấy phép lái xe, người sử dụng xe phải làm các thủ tục thi bằng lái và trải qua kỳ thi sát hạch lái xe để được cấp chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép thì người sử dụng mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Các loại giấy phép lái xe

Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

Giấy phép lái xe không thời hạn

Các loại giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm:

  • Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

  • Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
  • Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Giấy phép lái xe có thời hạn

Các loại giấy phép sau chỉ có thời hạn nhất định được ghi trên giấy phép:

  • Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
  • Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  • Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  • Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
  • Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
  • Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
  • Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóchoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.

Mức phạt với lỗi không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông

Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký lái xe;
  • Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;
  • Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (thường gọi là bảo hiểm xe máy)

Trường hợp người người điều khiển xe tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc có mà không mang theo khi điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt. Cụ thể:

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, với hành vi điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như sau:

Đối với ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô

Theo đó, theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô không có giấy lái xe hoặc có mà không mang thì sẽ bị xử phạt như sau:

– Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng (Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia).

– Trường hợp không có Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự

Trường hợp không có Giấy phép lái xe

  • Đối với xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Trường hợp không mang Giấy phép lái xe

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, trừ trường hợp:

  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
  • Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái điều khiển bị xử phạt như thế nào?

Có xử phạt hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?
Có xử phạt hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?

Tùy thuộc vào mức độ và hậu quả của việc điều khiển phương tiện giao thông, chủ xe giao xe có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó:

Xử lý hành chính

Căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

Như vậy, theo quy định hiện hành thì không chỉ người lái xe mà người giao xe cho người không đủ điều kiện cũng sẽ bị phạt hành chính.

Bằng lái xe (giấy phép lái xe) là một trong các điều kiện để có thể điều khiển phương tiện giao thông. Với xe máy có dung tích xi lanh 100cm3 yêu cầu phải có bằng lái xe hạng A1.

Vì vậy chủ xe giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.

Với trường hợp của bạn, khi đến trụ sở công an để lấy lại xe bị tạm giữ, bạn sẽ phải nộp phạt theo quy định trên.

Xử lý hình sự

Theo Điều 264 Bộ luật Hình sự quy định về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.”

Theo đó, việc giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người điều khiển xe gây tai nạn giao thông làm thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng người khác. Tùy thuộc hậu quả mà mức xử phạt sẽ tương ứng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Có xử phạt hành chính khi giao xe 100cm3 cho người không có bằng lái?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; hoặc muốn tham khảo thủ tục hủy hóa đơn giấy đã phát hành cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bao nhiêu tuổi thì được lái xe có dung tích 100cm3?

Theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe như sau:
– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
Do đó để được lái xe có dung tích từ 100 cm3 thì bạn phải từ đủ 18 tuổi trở lên bên cạnh đó phải có giấy phép lái xe mới được điều khiển xe tham gia giao thông.

Bị giữ giấy phép lái xe có được lái xe tham gia giao thông?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“2. ….Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, trong thời gian bị tạm giữ các bằng lái xe, vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Chỉ khi quá thời hạn ghi trong biên bản mà người bị tạm giữ bằng lái chưa đến để nộp phạt và vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện thì mới bị phạt về lỗi không có giấy tờ xe.

Trường hợp nào phải đổi Giấy phép lái xe?

Việc đổi Giấy phép lái xe sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó, việc thực hiện thủ tục đổi Giấy phép lái xe thuộc những trường hợp sau đây:
– Khuyến khích đổi Giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
– Người có Giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng.
– Người có Giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.
– Người có Giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi (nam) và 50 tuổi (nữ), có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
– Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên Giấy phép lái xe có sai lệch với Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.