Từ ngày 30/11/2020, Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN (ACTS) chính thức được đưa vào sử dụng, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại qua biên giới của doanh nghiệp trong khối ASEAN. Đây là bước tiến mới của ASEAN trong việc thực thi Nghị định thư 7 – Hệ thống quá cảnh hải quan thuộc Hiệp định
khung ASEAN về tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (AFAFGIT). Vậy ACTS là gì? Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp quá cảnh hàng hoá quá cảnh thông qua hệ thống ACTS theo quy định của pháp luật là gì? Quy định về hàng hóa quá cảnh qua ACTS như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Hệ thống ACTS là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/6/2020) quy định:
” Hệ thống ACTS là hệ thống công nghệ thông tin tích hợp do các nước thành viên ASEAN thiết lập và kết nối, trao đổi thông tin với nhau để thực hiện thủ tục quá cảnh điện tử, kiểm soát sự vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ của các nước thành viên ASEAN, hỗ trợ cơ quan hải quan các nước thành viên ASEAN tính tiền thuế hải quan, tiền bảo lãnh và trao đổi thông tin thu hồi nợ thuế hải quan trên cơ sở quy định tại Nghị định thư 7 về hệ thống quá cảnh hải quan (sau đây gọi là Nghị định thư 7).”
Tại Việt Nam, hệ thống ACTS do Tổng cục Hải quan xây dựng, quản lý và vận hành trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật được thống nhất giữa các quốc gia thành viên ASEAN tham gia Nghị định thư 7.
Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp quá cảnh hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS
Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp quá cảnh hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:
Doanh nghiệp quá cảnh là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quá cảnh nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thành lập và có trụ sở tại Việt Nam.
Điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS phải đảm bảo lượng tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS tối thiểu bằng 60% tổng số tờ khai quá cảnh qua các nước ASEAN mà doanh nghiệp thực hiện trong 01 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:
Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Quy định về hàng hóa quá cảnh qua ACTS như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:
1. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS xuất phát từ Việt Nam, quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN khác phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của nước quá cảnh.
2. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua các nước thành viên ASEAN khác và nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của các nước thành viên khác và chính sách quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của pháp luật có liên quan của Việt Nam.
3. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua Việt Nam phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ kết quả phân luồng của Hệ thống ACTS và các thông tin liên quan đến hàng hóa quá cảnh (nếu có) để quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, trường hợp Chi cục hải quan chưa được trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật hoặc việc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật chưa đủ cơ sở xác định được thực tế hàng hóa hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức hải quan trực tiếp thực hiện kiểm tra thực tế.
5. Việc thu phí, lệ phí tại Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua lãnh thổ Việt Nam chuyển tiêu thụ nội địa tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định hiện hành của pháp luật về hải quan.
Thời hạn thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan
Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS là như thế nào?
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:
16. Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS là việc di chuyển hàng hóa quá cảnh ra khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc không xuất trình được hồ sơ, tài liệu chứng minh hàng hóa được đặt dưới một chế độ thủ tục hải quan khác.
Mời bạn xem thêm
- Khi nhập cảnh vào Việt Nam mang theo 10.000 USD có cần khai báo cho Hải quan?
- Khai báo hải quan khi nhập cảnh những thông tin gì?
- Thu hồi nợ thuế hải quan hàng hoá quá cảnh thông qua ACTS
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp quá cảnh hàng hoá quá cảnh”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn…. hãy liên hệ: 0833.102.102..
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan được quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan gồm:
– Tờ khai vận chuyển hoặc chứng từ thay thế tờ khai vận chuyển theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
– Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
– Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường bộ đóng chung với hàng nhập khẩu: 01 bản chụp.
– Giấy phép quá cảnh theo quy định của pháp luật; giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
– Hình thức hợp đồng
Theo Điều 251 Luật Thương mại 2005, hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
– Nội dung hợp đồng
Nội dung hợp đồng sẽ dựa trên sự thỏa thuận giữa bên thuê dịch vụ quá cảnh và bên cung ứng dịch vụ quá cảnh. Tuy nhiên, sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có sự thoả thuận của hai bên thì áp dụng quy định của pháp luật.
– Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
+ Theo quy định tại Điều 252 Luật Thương mại 2005, quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ gồm:
Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận.
+ Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
+ Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
+ Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận.
+ Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa.
+ Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu.
– Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
+ Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ được quy định tại Điều 253 Luật Thương mại 2005:
Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận.
+ Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa.
+ Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu.
+ Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
+ Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận.
+ Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
+ Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
+ Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
+ Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.