Chào Luật sư, tôi và chồng tôi sắp ly hôn. Tôi và chồng không thỏa thuận được chia tài sản là 2 mảnh đất ở thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi cũng đã nhiều lần cùng ngồi lại nói chuyện nhưng vẫn chưa thống nhất được ý kiến cùng nhau. Vậy bây giờ chúng tôi có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp này được không? Giải quyết như thế nào khi ly hôn xảy ra tranh chấp BĐS? Phân chia tài sản khi ly hôn được giải quyết thế nào? Giải quyết như thế nào khi ly hôn xảy ra tranh chấp BĐS Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn là:
– Một trong hai bên vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Tài sản nào được xem là tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn?
Tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Ngoài ra còn có các tài sản riêng khác được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Tài sản riêng của vợ chồng phải có bằng chứng chứng minh đó là tài sản riêng của mình.
Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là gì?
Có thể hiểu tài sản chung của vợ chồng bao gồm tiền, vật, các loại giấy tờ có giá và quyền tài sản mà hai người cùng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau đối với mọi phần tài sản đó. Cụ thể căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Và tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Giải quyết như thế nào khi ly hôn xảy ra tranh chấp BĐS?
Tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn thì có thể nhờ vào sự can thiệp của chính quyền địa phương. Tuy nhiên trong trường hợp sau khi đã hòa giải, thương lượng nhưng vẫn không đạt được kết quả thì một trong hai bên đương sự có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn gồm:
– Đơn khởi kiện được soạn theo mẫu pháp luật quy định
– Bản sao hợp lệ của chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của nguyên đơn (vợ hoặc chồng)
– Bản kê khai về tài sản đang tranh chấp về yêu cầu giải quyết (Tài sản chung hoặc tài sản riêng) đã được công chứng hợp lệ
Trong trường hợp tranh chấp về tài sản riêng thì phải cung cấp thêm các loại giấy tờ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng
– Bản sao quyết định ly hôn.
Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Để giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn thì phải thực hiện theo các bước dưới đây, bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
– Người khởi kiện (Nguyên đơn) chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm có các giấy tờ theo nội dung phía trên
– Nộp án phí theo quy định
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ
Nguyên đơn tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp Quận/huyện theo luật định hoặc theo thỏa thuận
– Nếu đối tượng tranh chấp ở đây là bất động sản thì nguyên đơn phải nộp hồ sơ khởi kiện ở Tòa án nhân dân nơi có bất động sản đang tranh chấp
– Nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp Huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết
Bước 3: Giải quyết vụ án
Tòa án có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ khởi kiện và tiến hành thủ tục giải quyết, mở phiên tòa xét xử
Thời gian giải quyết vụ án tranh chấp tài sản sau ly hôn vào khoảng 4 tháng đến 6 tháng, tùy thuộc vào đối tượng tài sản và mức độ phức tạp của vụ án
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về chủ đề “Giải quyết như thế nào khi ly hôn xảy ra tranh chấp BĐS?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về công ty Giấy phép sàn thương mại điện tử mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo, bộ hồ sơ hủy hóa đơn giấy; trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và giải thể công ty cổ phần; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Có thể bạn quan tâm
- Nhà 18m2 có được cấp sổ đỏ theo QĐ không?
- Lỗi đi ngược chiều ô tô bị xử lý thế nào?
- Xử lý hàng cấm nhập khẩu như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo nguyên tắc thì khi ly hôn, phần tài sản chung sẽ được giải quyết dựa theo sự thỏa thuận, thống nhất của các bên đương sự là vợ và chồng. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa sẽ áp dụng nguyên tắc cơ bản đó là chia đôi phần tài sản chung của vợ và chồng
Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tiến hành ly hôn mà các bên đương sự không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa giải quyết.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ưu tiên việc vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, nếu thỏa thuận không rõ ràng hoặc không thảo thuận được thì mới áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết. Sau khi việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn hoàn tất, tài sản chung sau khi chia trở thành tài sản riêng của mỗi bên và chấm dứt toàn bộ quyền và nghĩa vụ chung, phần tài sản đã chia sẽ chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về tài sản sở hữu riêng.