Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay việc kinh doanh bất động sản ngày càng trở nên phổ biến; và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu kết nối giữa nhà đầu tư xây dựng nhà ở với các khách hàng có nhu cầu muốn mua nhà ở tại Việt Nam. Vậy theo quy định của Việt Nam thì hiện nay pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Môi giới bất động sản là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 định nghĩa về môi giới bất động sản như sau: Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 bất động sản được quy định như sau:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản
Theo quy định tại Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản được quy định như sau:
– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
– Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
– Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
– Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
Quy định về môi giới bất động sản tại Việt Nam
Quyền của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
– Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.
– Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
– Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
– Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
– Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng
Nội dung môi giới bất động sản:
– Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
– Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Thù lao môi giới bất động sản:
– Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
– Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
Pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không?
Pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không? Theo quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về mức hoa hồng môi giới bất động sản như sau:
- Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Như vậy dựa theo quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không. Câu trả lời cho câu hỏi pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không như sau: Do mức hoa hồng môi giới bất động sản pháp luật Việt Nam cho phép các bên thỏa thuận trong hợp đồng; nên hiện nay pháp luật sẽ không quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng cho thuê (cho thuê lại) quyền sử dụng đất năm 2022
- Các khoản được Nhà nước hỗ trợ khi thu hồi đất hiện nay
- Có được bán mảnh đất được thừa kế theo di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?
Thông tin liên hệ Luatsu247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Pháp luật có quy định mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; phát hành hóa đơn điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 64, 65 Luật Kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản sẽ hưởng tiền thù lao và hoa hồng từ dịch vụ môi giới bất động sản. Trong đó:
Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngoài những khoản tiền đã thoả thuận này, doanh nghiệp, cá nhân môi giới bất động sản không được thu thêm chi phí khác. Nếu vi phạm thì theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, sẽ bị phạt tiền từ 120 – 160 triệu đồng đối với tổ chức và 60 – 80 triệu đồng đối với cá nhân khi thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
Không có chứng chỉ hành nghề môi giới có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản
Theo quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 vác loại bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như sau:
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:
– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.