Với lợi thế nhiều sông ngòi thì tiềm năng đường thủy nội địa của nước ta rất lớn. Vì vậy, hệ thông biển báo đường thủy nội địa cũng rất cần thiết, tuy nhiên cần phải được thiết kế theo quy chuẩn. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Quy chuẩn biển báo đường thủy nội địa” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
Hệ thống biển báo đường thủy nội địa
Hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa được quy định như sau:
1. Báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm phao, biển báo, đèn hiệu và thiết bị phụ trợ khác nhằm hướng dẫn giao thông cho phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
2. Hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Báo hiệu dẫn luồng để chỉ giới hạn luồng hoặc hướng tàu chạy;
b) Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm để chỉ nơi có vật chướng ngại hoặc vị trí nguy hiểm khác trên luồng;
c) Báo hiệu thông báo chỉ dẫn để thông báo cấm, thông báo hạn chế hoặc chỉ dẫn các tình huống có liên quan đến luồng.
3. Tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, quản lý phải được lắp đặt và duy trì hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.
4. Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại trên đường thủy nội địa có trách nhiệm lắp đặt kịp thời và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình hoặc thời gian tồn tại vật chướng ngại đó.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
Theo Quy chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu Đường thủy nội địa Việt Nam quy định:
Báo hiệu đường thủy nội địa phân thành 3 loại:
a) Báo hiệu chỉ giới hạn, vị trí của luồng tàu chạy (gọi chung là báo hiệu dẫn luồng): Là những báo hiệu giới hạn phạm vi chiều rộng, chỉ vị trí hay chỉ hướng của luồng tàu chạy nhằm hướng dẫn phương tiện đi đúng theo luồng tàu.
b) Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm hay vật chướng ngại trên luồng: Là những báo hiệu chỉ cho phương tiện thủy biết vị trí các vật chướng ngại, các vị trí hay khu vực nguy hiểm trên luồng để phòng tránh, nhằm đảm bảo an toàn cho phương tiện và công trình trên tuyến.
c) Báo hiệu thông báo, chỉ dẫn: Là những báo hiệu thông báo các tình huống có liên quan đến luồng tàu chạy hay điều kiện tàu chạy để các phương tiện kịp thời có các biện pháp phòng ngừa và xử lý, bao gồm các báo hiệu thông báo cấm, thông báo sự hạn chế, chỉ dẫn và thông báo.
Biển báo hiệu và màu sắc báo hiệu
a) Ý nghĩa, tác dụng của báo hiệu thể hiện ở biển báo hiệu.
b) Các báo hiệu giới hạn luồng tàu chạy và chỉ vị trí nguy hiểm trên luồng phía bờ trái có hình tam giác, hình thoi và sơn màu xanh lục. Phía bờ phải có hình tam giác ngược, hình vuông và sơn màu đỏ.
c) Các báo hiệu chỉ hướng của luồng tàu chạy phía trái hình thoi, phía phải hình vuông và sơn màu vàng.
d) Các báo hiệu chỉ tim luồng tàu, vật chướng ngại đặt trên đường thủy rộng, hai luồng thì có biển hình tròn. Báo hiệu chỉ tim luồng sơn màu đỏ trắng xen kẽ theo chiều dọc, báo hiệu chỉ vật chướng ngại thì sơn màu đen, báo hiệu chỉ vị trí có hai luồng tàu chạy thì sơn màu đỏ và xanh lục.
e) Các báo hiệu thông báo cấm có biển hình vuông phẳng, nền sơn trắng, viền và gạch chéo sơn màu đỏ, ký hiệu quy định cấm sơn đen. Các báo hiệu thông báo sự hạn chế và chỉ dẫn có biển hình vuông phẳng, nền biển sơn màu trắng, viền sơn màu đỏ, ký hiệu quy định hạn chế hay chỉ dẫn sơn màu đen.Các báo hiệu thông báo có biển hình vuông phẳng, nền sơn màu xanh lam, ký hiệu cần thông báo sơn màu trắng.
f) Các biển báo phải được đặt ở vị trí hợp lý và nhìn thấy rõ từ hướng luồng tàu đi đến.
g) Được phép bố trí 2 hay 3 biển báo hiệu không trái ngược nhau về ý nghĩa trên cùng một cột.
h) Các báo hiệu có hình khối hoặc có kết cấu tương tự như:
– Hai hình vuông ghép thẳng góc với nhau theo trục đối xứng (kiểu múi khế) hay hình trụ gọi chung là hình trụ.
– Hai hình tam giác ghép thẳng góc với nhau theo trục đối xứng (kiểu múi khế) hay hình nón gọi chung là hình nón.
– Hai hình tròn ghép thẳng góc với nhau theo trục đối xứng (kiểu múi khế) hay hình cầu gọi chung là hình cầu.
Biển phụ dùng trên phao, biển phụ dùng cho báo hiệu thông báo chỉ dẫn, cờ
a) Biển phụ đặt trên phao hay còn gọi là tiêu thị: Là các biển bổ trợ nhằm nói rõ ý nghĩa của báo hiệu và được dùng trong các trường hợp:
– Phao ống, phao cột hay phần thân phao không thể hiện được hình dạng của biển báo hiệu theo quy định.
– Các dạng phao khác mà phần thân phao, hay giá phao không lắp được biển báo hiệu theo quy định.
– Ở nơi luồng bắt đầu đổi hướng, vào cua cong, vị trí nguy hiểm thì có thể lắp thêm tiêu thị bên trên biển báo hiệu chính để nhấn mạnh ý nghĩa của báo hiệu.
Tiêu thị có hình dáng, màu sắc quy định như biển báo hiệu chính nhưng có kích thước nhỏ hơn và bố trí ở trên đỉnh của phao.
b) Biển phụ dùng cho báo hiệu thông báo chỉ dẫn: Là các biển nhằm hỗ trợ cho các biển thông báo chỉ dẫn về ý nghĩa, cũng như xác định phạm vi hiệu lực của báo hiệu.
c) Cờ: Trong các trường hợp luồng lạch biến đổi đột xuất, hay xuất hiện vật chướng ngại đột xuất mà chưa kịp bố trí báo hiệu thì phải đặt ngay một cờ tam giác, phía phải màu đỏ, phía trái màu xanh lục. Ban đêm có một đèn sáng liên tục bên phải ánh sáng màu đỏ, bên trái ánh sáng màu xanh lục. Trong phạm vi 24 giờ các cờ tạm kể trên phải được thay bằng báo hiệu có biển báo theo quy định.
Vật mang biển báo hiệu Biển báo hiệu được gắn lên các vật thể cố định đặt trên bờ (gọi chung là cột) hoặc trên các vật nổi (gọi chung là phao) và có màu sắc như sau:
– Đặt phía bờ phải: Phao sơn màu đỏ, cột sơn khoang màu đỏ trắng xen kẽ.
– Đặt phía bờ trái: Phao sơn màu xanh lục, cột sơn khoang xanh lục – trắng xen kẽ.
– Đặt ở nơi phân luồng hay ngã ba: phao sơn màu đỏ – xanh lục xen kẽ, cột sơn khoang màu đỏ – xanh lục xen kẽ.
– Đặt ở nơi có vật chướng ngại trên đường thủy rộng: phao sơn màu đỏ – đen xen kẽ.
Quy chuẩn biển báo đường thủy nội địa
Ngày 6/5, Cục Đường thủy nội địa VN cho biết, Thông tư số 08/2020 của Bộ GTVT về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam bắt đầu có hiệu lực thi hành từ 1/11/2020.
Các báo hiệu phục vụ giao thông đường thủy phải được thiết kế, sản xuất và lắp đặt theo quy định tại Quy chuẩn được ban hành kèm thông tư trên .Theo quy chuẩn trên, mẫu biển báo hiệu cho phép phương tiện thủy được phép neo đậu, số hàng phương tiện được neo đậu có một số điểm thay đổi so với hiện nay. Đó là chữ cái, chữ số trên biển báo nhỏ gọn, không chiếm gần hết diện tích bề mặt biển báo hiện tại.
Cụ thể, biển báo cho phép phương tiện neo đậu có hình vuông, nền biển màu xanh lam, trên nền biển có chữ P màu trắng. Nơi đặt biển báo này có ý nghĩa thông báo phương tiện thủy được phép neo đậu hoặc trú ẩn tránh bão lũ trong phạm vi vùng nước giới hạn bởi hiệu lực của biển báo hiệu, hoặc phạm vi giới hạn khu vực cảng bến. Còn trên biển báo chỉ ghi chữ số La Mã mà trắng (ví dụ: II, III, IV) mang ý nghĩa thông báo số hàng tối đa phương tiện được phép neo đậu.
Cùng là biển hình vuông, nền xanh nhưng nền biển có chữ số màu trắng (ví dụ: 50, 60) có ý nghĩa cho phép phương tiện được neo đậu trong phạm vi vùng nước có chiều rộng tính từ mép cảng, bến ra phía luồng và bằng con số ghi trên biển báo hiệu. Chiều rộng tính bằng mét. Biển này dùng để xác định phạm vi vùng nước trong sông, kênh hẹp và không đặt phao dưới nước.
Trong khi biển báo cho phép phương tiện neo đậu có màu xanh, biển báo cấm phương tiện thả neo, đậu đỗ có viền đỏ, gạch chéo màu đỏ và kèm theo dấu hiệu cấm có màu đen (chữ P, mỏ neo, cọc bích).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định về vận tải đường thủy nội địa
- Đặc điểm của biển báo chỉ dẫn là gì?
- Lỗi không chấp hành biển báo phạt bao nhiêu tiền?
- Biển báo cấm có biển phụ
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy chuẩn biển báo đường thủy nội địa″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như giấy phép sàn thương mại điện tử, đơn xin thay đổi tên trong giấy khai sinh, điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, đổi tên đệm trong giấy khai sinh gốc, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.
– Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu đường thuỷ nội địa quy định tại Luật này.
– Thuyền trưởng tàu biển, tàu cá khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ.
– Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình; giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác; phải giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp sau đây:
+ Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm;
+ Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa;
+ Đi gần đê, kè khi có nước lớn.
– Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.