Đem chun niềng răng vào tù có vi phạm pháp luật hay không?

06/07/2022
Đem chun niềng răng vào tù có vi phạm pháp luật hay không?
420
Views

.Chào Luật sư 247, tôi có thắc mắc như sau, mong được Luật sư giải đáp. Hiện nay tôi thấy nhu cầu niềng răng của mọi người rất nhiều, vậy không biết khi đem chun niềng răng vào tù có vi phạm pháp luật hay không? Hay vào tù có được niềng răng không? Mang đồ vật cấm vào tù bị xử lý như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn và chia sẻ đến bạn quy định pháp luật có liên quan đến thắc mắc trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Niềng răng là gì?

Niềng răng chỉnh nha chính là một thuật ngữ thường được sử dụng rộng rãi trong nha khoa; giúp dịch chuyển răng bằng cách dùng những khí cụ nha khoa có tính chất chuyên dụng, mang lại cho bạn một hàm răng cân đối và đều đặn.

Thông thường, quá trình niềng răng của một người có thể kéo dài trong 1-3 năm, thậm chí là lâu hơn, tùy theo cơ địa, mức độ lệch lạc của răng và kế hoạch chỉnh nha mà bạn và bác sĩ đã lựa chọn.

Đem chun niềng răng vào tù có vi phạm pháp luật hay không?

 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân bao gồm:

1. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.

2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.

Đem chun niềng răng vào tù có vi phạm pháp luật hay không?
Đem chun niềng răng vào tù có vi phạm pháp luật hay không?

3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.

4. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.

5. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.

6. Các đồ vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thủy tinh, phích nước và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.

7. Tiền Việt Nam, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.

8. Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.

9. Các loại thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, phương tiện ghi âm, ghi hình.

10. Các loại sách, báo, ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài, tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá, sách, báo, ấn phẩm, tài liệu (in, viết) gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.

11. Các đồ vật khác có thể gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích đánh bạc.

Do đó, chun niềng răng không phải là một trong các đồ bị pháp luật cấm đem vào trại giam nên phạm nhân có thể đem vào trại giam.

Đi tù có niềng răng được không?

Theo quy định trên thấy rằng, chun niềng răng là đồ vật được phép đưa vào cơ sở giam giữ; phạm nhân có thể mang theo dây chun vào cơ sở giam giữ; sau đó tự mình thay dây chun trong thời gian chấp hành án.

Đem đồ vật bị cấm vào trại giam bị xử lý thế nào?

Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định về việc xử lý đồ vật bị cấm như sau:

1. Đồ vật cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, Điều 3 Thông tư này thì lập biên bản chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; đồ vật cấm quy định tại các khoản 5, 6, 10, 11 Điều 3 Thông tư này thì tổ chức tiêu hủy.

2. Đối với đồ vật cấm quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này trong trường hợp phạm nhân tự nguyện giao nộp thì được đưa vào lưu giữ hoặc bàn giao cho thân nhân phạm nhân theo đề nghị. Trong trường hợp phát hiện, thu giữ thì sau khi đấu tranh, xử lý hành vi vi phạm, đồ vật cấm này được gửi vào kho bạc nhà nước nơi đơn vị đóng quân để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đồ vật cấm quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này thì đưa vào kho lưu giữ và trả lại cho phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù.

4. Đồ vật cấm quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư này sau khi thu giữ phải niêm phong, lưu giữ để làm rõ nội dung vụ việc và xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Việc xử lý đồ vật cấm phải thành lập Hội đồng xử lý. Thành phần Hội đồng xử lý đồ vật cấm ở cơ sở giam giữ được quy định như sau:

a) Đối với Hội đồng xử lý đồ vật cấm của trại giam do Giám thị làm Chủ tịch; Phó Giám thị phụ trách công tác trinh sát làm Phó Chủ tịch; Trưởng phân trại, Đội trưởng Đội Trinh sát, Đội Quản giáo, Đội Giáo dục và hồ sơ, Đội Cảnh sát bảo vệ – cơ động, Đội Tài vụ – hậu cần, Đội Y tế và môi trường làm Ủy viên.

b) Đối với Hội đồng xử lý đồ vật cấm của trại tạm giam do Giám thị làm Chủ tịch; Phó Giám thị phụ trách phân trại quản lý phạm nhân làm Phó Chủ tịch; Trưởng phân trại; Đội trưởng Đội Tham mưu – Hậu cần (những trại tạm giam có Đội Trinh sát thì Đội Trinh sát thay Đội Tham mưu – Hậu cần làm Ủy viên), Đội Y tế, Đội Cảnh sát bảo vệ, Đội Quản giáo làm Ủy viên.

c) Đối với Hội đồng xử lý đồ vật cấm của nhà tạm giữ do Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Chủ tịch. Đội trưởng Đội Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp làm Phó Chủ tịch, cán bộ phụ trách buồng giam, Cảnh sát bảo vệ làm Ủy viên.

Khi đem dồ vật bị cấm vào trại giam sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đem chun niềng răng vào tù có vi phạm pháp luật hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục sang tên nhà đất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Đồ vật được mang theo khi thăm phạm nhân?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2020/TT-BCA, người thân khi đi thăm tù được mang đồ vật vào Nhà gặp phạm nhân nhưng không được mang các đồ thuộc danh mục cấm như vũ khí quân dụng, súng săn; chất gây mê; chất cháy; các chất ma túy…
Trường hợp được gặp phạm nhân ở phòng riêng, người thân chỉ được các vật dụng cá nhân như quần áo, khăn mặt, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, lược nhựa, nước uống, dụng cụ tránh thai và phòng bệnh lây nhiễm qua đường tình dục nếu gặp vợ hoặc chồng.

Những ai được phép vào tù thăm phạm nhân?

Điều 4 Thông tư 14/2020/BCA đã liệt kê cụ thể những người thân được gặp phạm nhân gồm:
– Ông, bà nội;
– Ông, bà ngoại;
– Bố, mẹ đẻ;
– Bố, mẹ vợ (hoặc chồng);
– Bố, mẹ nuôi hợp pháp;
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp;
– Anh, chị, em ruột, dâu, rể;
– Anh, chị em vợ (hoặc chồng);
– Cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
Ngoài ra, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị được gặp phạm nhân nhưng phải được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân cũng như yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và phòng, chống tội phạm.

Quy định pháp luật về gặp phạm nhân thông thường như thế nào?

– Được gặp thân nhân 01 lần/tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ.
– Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân: Có thể được kéo dài thời gian gặp thân nhân:
+ Không quá 03 giờ/lần.
+ Được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.