Hiện nay, trong nhiều trường hợp, cơ quan chức năng đòi hỏi xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân là điều kiện để thực hiện một số việc nhất định. Tuy nhiên nhiều người dân lại chưa nắm rõ vè xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân cũng như thủ tục xác nhận không nợ thuế. Vậy, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau đây!
Thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành, hiện chưa có một định nghĩa chính xác về Thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bổ sung 2012 và các Nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan, có thể hiểu Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 đã quy định tương đối rõ ràng về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Điều 2. Theo đó, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Các trường hợp đặc biệt có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế TNCN
Các trường hợp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ Thuế đã được quy định tương đối rõ rạng tại Luật Quản lý Thuế 2019. Theo đó, các trường hợp này bao gồm:
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trường trường hợp xuất cảnh (Điều 66 Luật Quản lý Thuế 2019)
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (Điều 67 Luật quản lý Thuế 2019)
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp (Điều 68 Luật quản lý Thuế 2019)
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Điều 69 Luật quản lý Thuế 2019)
Khi đã nộp đầy đủ các khoản thuế theo yêu cầu, người nộp thuế có thể yêu cầu cơ quan Thuế cấp xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân (xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế). Đây là một trong những quyền cơ bản của người nộp thuế, được quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật Quản lý Thuế 2019
Xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân theo quy định
Xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân hiện đã được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC. Theo đó căn cứ theo Điều 70 thông tư này, thủ tục xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu đến cơ quan thuế theo quy định.
Tuy nhiên, trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ, thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật như sau:
- Rà soát dữ liệu, thông tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế bao gồm: Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế và các vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế (nếu có).
- Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
- Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền trả kết quả cho người yêu cầu theo đúng thời hạn quy định. Theo đó, Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế để xác nhận hoặc không xác nhận cho người nộp thuế.
Mẫu đơn đề nghị xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân
Mẫu đơn đề nghị xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân mà người dân hay gọi thực chất chính là mẫu đơn đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước. Đây là mẫu đơn 01/NĐXN được ban hành kèm theo Thông 80/2021/TT-BTC. Bạn đọc có thể tải về mẫu dưới đây:
Có thể bạn quan tâm:
- Cửa hàng bán sách cũ có phải nộp thuế không?
- Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng đất đai
- Mẫu đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Xác nhận không nợ thuế thu nhập cá nhân”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, thành lập công ty, xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty Hà Nội …; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các khoản thu nhập không phải chịu thuế là:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…;
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN
Theo quy định của pháp luật hiện, các trường hợp được hoàn thuế như sau:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.