Bạn tôi là người nước ngoài muốn mua một căn hộ chung cư để ở do đang làm việc và sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Vậy cho tôi hỏi bạn tôi có được đứng tên trong sổ đỏ mua nhà đó không? Cần đáp ứng các điều kiện gì? Thủ tục mua bán căn hộ với người nước ngoài như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Nhu cầu sinh sống và làm việc tại Việt Nam của người nước ngoài ngày một nhiều. Một số muốn đầu tư các dự án về nhà ở, khu nghỉ dướng tại Việt Nam; số khác thì muốn sinh sống và làm việc lâu dài nên họ muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Vậy người nước ngoài có thể sở hữu quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Điều kiện để được đứng tên trong sổ đỏ của họ là gì? Thủ tục mua bán nhà đối với cá nhân nước ngoài như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Điều kiện để người nước ngoài được đứng tên trên sổ đỏ tại Việt Nam“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hay sổ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
Theo đó đây là cách gọi ngắn gọn mà người dân thường sử dụng; thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận như quy định của pháp luật. Hiện nay nhà nước đã ban hành mẫu giấy chứng nhận chung cho cả quyền sử dụng đất và sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứ không phân riêng ra như trước đó.
Người nước ngoài là ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt nam 2014 thì:
” Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”
Người không quốc tịch là người không có quốc tịch của một nước nào; cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó người nước ngoài sẽ là người mang quốc tịch của một quốc gia khác và người không có quốc tịch.
Quy định về quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài
Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013; người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất không bao gồm người nước ngoài. Người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Do đó đứng tên trong sổ đỏ là việc người nước ngoài được đứng tên là chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; không phải là chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên là cùng một mẫu giấy chứng nhận nhưng nội dung sẽ khác nhau.
Vì tính chất nước ngoài này; ngoài ra do quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lại liên quan mật thiết đến đất đai là vấn đề chủ quyền quốc gia; do đó người nước ngoài muốn sở hữu quyền này tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện chặt chẽ. Cụ thể, cần làm rõ các vấn đề sau:
Đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 159 quy định về việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Để người nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam họ cần đáp ứng các điều kiện sau; theo Điều 160 Luật nhà ở 2014 quy định:
– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này; thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
– Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này; thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”
Theo Khoản 1 Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP:
“Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.”
Theo đó cá nhân nước ngoài muốn sở hữu nhà ở Việt Nam cần phải đáp ứng được các quy định trên.
Cá nhân nước ngoài có được đứng tên trên sổ đỏ tại Việt Nam
Theo như quy định trên thì cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Do đó họ có thể đứng tên trong sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất); nếu họ đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Được phép nhập cảnh và Việt Nam
Người này phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
– Hình thức sở hữu:
Mua, thuê mua; nhận tặng cho; nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở; trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Thủ tục mua nhà chung cư đối với cá nhân là người nước ngoài
Khi đáp ứng được tất cả các điều kiện ở trên; người nước ngoài có quyền mua, sở hữu và bán nhà ở tại Việt Nam. Do đó khi cá nhân nước ngoài muốn mua chung cư thì có thể tiến hành theo thủ tục sau:
Các bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán nhà đất
Các bên cùng nhau soạn thảo hợp đồng mua bán nhà ở. Nội dung hợp đồng do các bên tự thỏa thuân nhưng phải có một số thông tin chính như sau:
-Họ và tên của cá nhân, tổ chức các bên mua và bán.
– Địa chỉ, thông tin cơ bản về các bên.
– Mô tả đặc điểm của căn hộ; ghi rõ chi tiết về phần sở hữu chung, sử dụng chung, diện tích thuộc quyền sở hữu riêng, mục đích sử dụng ở các phần được quyền sở hữu chung hoặc riêng, diện tích sàn căn hộ.
– Thời gian và phương thức thanh toán khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất.
– Thời gian bàn giao nhận nhà, quá trình vận hành và bảo hành đối với nhà, căn hộ. Đối với căn hộ sở hữu có thời hạn, còn phải lưu ý về thời gian sở hữu, thời hạn góp vốn, ủy quyền quản lý,…
– Quyền và nghĩa vụ các bên; cam kết giữa 2 bên, và một số thỏa thuận khác.
– Thời điểm hợp đồng chính thức có hiệu lực.
– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng, xác nhận chữ ký của các bên.
Công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất
Do hợp đồng ủy quyền trong trường hợp này có tài sản là bất động sản như đất đai, nhà ở nên theo quy định pháp luật hiện hành, hợp đồng cần được lập thành văn bản, công chứng thì hợp đồng ủy quyền mới được coi là hợp pháp và có giá trị pháp lý. Do đó, để công chứng hợp đồng ủy quyền mua nhà đất, người ủy quyền phải chuẩn bị một số tài liệu như sau:
-Dự thảo hợp đồng mua bán nhà đất;
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Bản sao giấy tờ pháp lý của người yêu cầu công chứng;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao các giấy tờ có liên quan khác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Điều kiện để người nước ngoài được đứng tên trên sổ đỏ tại Việt Nam”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Mua bảo hiểm xe máy online có bị phạt không?
- Lỗi lấn làn, đè vạch ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?
- Xe đạp điện vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài khi mua nhà ở tại Việt Nam được sở hữu tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở lâu dài.
Chủ sở hữu nhà ở đó có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn.
Cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp sau:
– Cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định.
– Cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.